Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2017, cả nước xuất khẩu 990.697 tấn xơ sợi dệt các loại, đạt kim ngạch 2,63 tỷ USD (tăng 15,7% về lượng và tăng 23,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ yếu nhóm sản phẩm này của Việt Nam, chiếm 54% về lượng và chiếm 55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, với 537.931 tấn, kim ngạch trên 1,48 tỷ USD (tăng 16% về lượng và tăng 26% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc, là các thị trường như: Hàn Quốc 244,44 triệu USD, đạt mức tăng trưởng 24% kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ 116,05 triệu USD, giảm 10,5%; Ấn Độ 91,4 triệu USD, tăng 36,6%; Hồng Kông 74,85 triệu USD, giảm 28%.
Xuất khẩu xơ sợi sang các nước Đông Nam Á chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 182,98 triệu USD. Xuất khẩu sang các nước EU chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,7% trong tổng kim ngạch, đạt 17,98 triệu USD.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu nhóm hàng này sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Pakistan tăng 159% về lượng và tăng 45% về kim ngạch; Đài Loan tăng 59% về lượng và tăng 52% về kim ngạch; Ai Cập tăng 60% về lượng và tăng 62% về kim ngạch; Thái Lan tăng 19% về lượng và tăng 33% về kim ngạch.
Các chuyên gia khẳng định, chất lượng sợi cotton của Việt Nam hiện nay rất tốt và đáp ứng được yêu cầu của các nhà nhập khẩu. Ngành sợi Việt Nam đã có vị trí trên bản đồ sợi thế giới và có khả năng cạnh tranh rất tốt với những nước lớn như Ấn Độ, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và một số nước Trung Đông.
Bên cạnh kết quả khả quan về xuất khẩu, hiện tại ngành sợi Việt Nam cũng đã chủ động được một phần trong chiến lược phát triển ngành sợi để phục vụ cho ngành dệt nhuộm hoàn tất trong nước. Đặc biệt, các sản phẩm sợi dệt kim Việt Nam hầu như không phải nhập khẩu. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã chủ động được các sản phẩm sợi cotton cao cấp để phục vụ cho dệt nhuộm hoàn tất các loại vải cao cấp.
Bên cạnh việc sản xuất phục vụ trong nước, hàng năm ngành sợi Việt Nam cũng xuất khẩu với sản lượng rất lớn.
Trong chiến lược phát triển dài hạn, ngành sợi Việt Nam luôn xác định việc sản xuất để phục vụ nhu cầu trong nước đi đôi với việc phát triển các dòng sợi khác biệt có giá trị gia tăng cao hơn để xuất khẩu. Đồng thời, việc sản xuất sợi cũng đi đôi với việc xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu. Hiện tại hầu hết sợi của Việt Nam xuất khẩu đều mang thương hiệu của DN Việt Nam.
Ngoài ra, ngành dệt may Việt Nam cũng đã tính tới việc gắn kết chuỗi liên kết hợp tác giữa các nhà sản xuất sợi, dệt, nhuộm hoàn tất với các nhà sản xuất may và cả các nhà sản xuất bông ở các nước cung cấp bông cho Việt Nam. Theo đó, Việt Nam nhập khẩu bông sau đó xuất khẩu các sản phẩm sợi, dệt may trở lại các thị trường này.
Trong đó, trọng tâm đặt tại các nước sản xuất bông có tính ổn định về chất lượng và có mối quan hệ hợp tác ổn định về phương pháp thương mại hóa.
Điển hình như thị trường Mỹ, hiện cả Việt Nam và Mỹ đều đã và đang có những điều kiện để khuyến khích DN hai bên tiếp cận sản phẩm của nhau. Đồng thời, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã có kiến nghị với Hiệp hội bông Mỹ và Chính phủ Hoa Kỳ sớm đưa ra chiến lược xây dựng kho ngoại quan ở Việt Nam để DN Việt Nam có thể rút ngắn thời gian mua hàng từ 45 - 60 ngày xuống chỉ còn một vài ngày và giảm bớt chi phí tài chính, qua đó tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm sợi, dệt may của Việt Nam.
Dự báo, trong hơn 30 tỷ USD tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may dự kiến đạt được trong năm nay, xuất khẩu sợi sẽ đạt khoảng 3,1 tỷ USD.
Xuất khẩu xơ sợi dệt 9 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường |
T9/2017 |
9T/2017 |
% 9T/2017 so cùng kỳ năm trước |
Tấn |
USD |
Tấn |
USD |
Lượng |
Trị giá |
Tổng kim ngạch XK |
122.834 |
320.820.975 |
990.697 |
2.630.142.602 |
+15,7 |
+23,74 |
Trung Quốc |
65.515 |
183.075.480 |
537.931 |
1.478.947.596 |
+16,16 |
+26,04 |
Hàn Quốc |
11.023 |
24.559.527 |
102.995 |
241.444.948 |
+26,15 |
+24,2 |
ĐÔNG NAM Á |
9.185 |
22.873.784 |
72.912 |
182.975.837 |
+8,84 |
+14,62 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
7.682 |
15.488.906 |
52.930 |
116.052.139 |
-17,49 |
-10,52 |
Ấn Độ |
3.629 |
12.405.909 |
25.326 |
91.404.865 |
+33,2 |
+36,57 |
Hồng Kông (Trung Quốc) |
1.957 |
7.778.801 |
20.397 |
74.845.717 |
+28,66 |
+28,35 |
Thái Lan |
3.881 |
9.016.654 |
29.761 |
66.257.224 |
+19,36 |
+33,26 |
Bangladesh |
1.573 |
5.902.348 |
16.477 |
59.105.692 |
+17,47 |
+20,14 |
Đài Loan |
1.543 |
5.101.877 |
18.407 |
53.912.928 |
+59,27 |
+51,6 |
Brazil |
1.604 |
3.480.514 |
19.644 |
53.063.864 |
+2,49 |
+19,67 |
Nhật Bản |
1.502 |
5.530.097 |
12.787 |
49.353.792 |
+28,11 |
+37,06 |
Ai Cập |
2.733 |
5.164.438 |
20.273 |
41.880.804 |
+59,74 |
+61,87 |
Indonesia |
1.720 |
5.358.443 |
11.841 |
39.811.211 |
+30,78 |
+16 |
Malaysia |
1.772 |
4.492.717 |
14.459 |
37.927.032 |
-11,4 |
-3,88 |
Pakistan |
3.413 |
5.993.470 |
14.805 |
28.797.094 |
+159,1 |
+45,44 |
Philippines |
1.198 |
2.306.047 |
10.294 |
22.025.013 |
-9,54 |
-5,58 |
Colombia |
1.416 |
3.512.525 |
8.277 |
20.429.403 |
-1,22 |
+3,45 |
Hoa Kỳ |
2.333 |
3.119.831 |
13.267 |
18.402.884 |
-12,95 |
+3,91 |
EU |
1.268 |
1.744.887 |
13.811 |
17.974.406 |
-15,47 |
-12,61 |
Campuchia |
614 |
1.699.923 |
6.557 |
16.955.357 |
+23,6 |
+32,45 |
Anh |
1.168 |
1.088.824 |
12.651 |
11.197.045 |
-17,43 |
-17,57 |
Italy |
100 |
656.063 |
1.160 |
6.777.361 |
+14,06 |
-2,98 |