Giá cà phê xuất khẩu 9 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ

Thứ hai - 30/10/2017 22:46
Giá cà phê XK bình quân 9 tháng đầu năm đạt 2.287 USD/tấn (tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái), đã cho thấy thị trường XK cà phê vẫn đang có những thuận lợi nhất định.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,52 tỷ USD (giảm 21,3% về lượng nhưng tăng 0,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016); trong đó riêng tháng 9 xuất khẩu 79.500 tấn, đạt kim ngạch 187,3 triệu USD (giảm 16,3% về lượng và giảm 15,7% về kim ngạch so với tháng 8/2017).

Trong số 33 thị trường chủ yếu tiêu thụ cà phê của Việt Nam, thì Đức, Hoa Kỳ, Italia. Tây Ban Nha, Bỉ là các thị trường đứng đầu về kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang Đức nhiều nhất với 168.471 tấn, trị giá 368,76 triệu USD (giảm 24,3% về lượng và giảm 3,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016).
Xuất khẩu sang Hoa Kỳ 145.636 tấn, trị giá 330,71 triệu USD (giảm 20,9% về lượng và giảm 0,4% về giá trị so với cùng kỳ); sang Italia 97.899 tấn, trị giá 215,16 triệu USD (giảm 9,4% về lượng nhưng tăng 15,2% về kim ngạch); sang Tây Ban Nha 76.282 tấn, trị giá 167,61 triệu USD (giảm 18,9% về lượng nhưng tăng 0,4% về kim ngạch); sang Nhật Bản 69.310 tấn, trị giá 164,47 triệu USD (giảm 14,9% về lượng nhưng tăng 7,8% về kim ngạch).
Cà phê Việt Nam xuất khẩu sang khối các nước EU tương đối lớn, chiếm 43% trong tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (đạt 480.958 tấn, trị giá 1,06 tỷ USD). Xuất sang các nước Đông Nam Á không nhiều, chỉ chiếm 7,8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch cà phê của cả nước. 
Trong 9 tháng đầu năm 2017 mặc dù lượng cà phê xuất khẩu giảm, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng nhẹ 0,4%. Sở dĩ lượng cà phê XK giảm mạnh do niên vụ 2016/2017 bị mất mùa, khiến nguồn cung bị hẹp đi đáng kể. Điều này không chỉ được minh chứng qua việc lượng cà phê XK giảm mạnh, mà tồn kho cà phê từ niên vụ 2016/2017 chuyển sang đầu niên vụ 2017/2018 hiện rất thấp.
Dầu vậy, trong khi sản lượng, lượng XK giảm mạnh mà giá trị XK lại tăng nhẹ và giá XK bình quân tăng nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, giá cà phê XK bình quân 9 tháng đầu năm đạt 2.287 USD/tấn (tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái), đã cho thấy thị trường XK cà phê vẫn đang có những thuận lợi nhất định, chủ yếu do sản lượng cà phê giảm ở Brazil và một số nước khác.
Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ cà phê toàn cầu tiếp tục xu hướng tăng mạnh. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), trong niên vụ 2017/2018 (từ tháng 10 năm nay đến tháng 9 năm sau), tiêu thụ cà phê toàn cầu sẽ lập kỷ lục mới là 158 triệu bao. So với sản lượng toàn cầu được dự báo là khoảng 159 triệu bao, thì nhu cầu niên vụ 2017/2018 sẽ sát với sản lượng.
Theo nhận định, trong 3 tháng cuối năm 2017, XK cà phê của Việt Nam sẽ thuận lợi hơn khi nông dân đã bắt tay vào thu hoạch cà phê vụ mới, qua đó làm tăng thêm nguồn cung. Ở một số khu vực, nhờ thời tiết thuận lợi khiến cà phê chín nhanh hơn nên nông dân đã có thể thu hoạch sớm cà phê. Đặc biệt, với nguồn cung của vụ mới, Việt Nam có cơ hội phục hồi XK cà phê (về lượng), tại một số thị trường quan trọng.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia, giá cà phê tại các nước sản xuất vẫn chịu nhiều áp lực trong 3 tháng cuối năm. Trước hết, tồn kho cà phê của các nhà kinh doanh quốc tế đang tương đối dồi dào. Ước tính đến hết tháng 9, có khoảng trên dưới 350 ngàn tấn cà phê Robusta của các nhà kinh doanh quốc tế đang trữ tại kho ở các nước sản xuất và kho cảng ở các thị trường tiêu thụ. 

Lượng cà phê này có thể đưa vào kho thuộc sàn giao dịch để trở thành hàng đạt chuẩn, tức là có chứng nhận chất lượng nhằm tham gia đấu giá. Vì thế, lượng cà phê tồn kho ấy sẽ gây áp lực lên giá cà phê. Bên cạnh đó, giá cà phê còn chịu áp lực từ bán hàng niên vụ mới tại Brazil và Việt Nam.

Xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm 2017
 
 
Thị trường
T9/2017 9T/2017 Trị giá so cùng kỳ năm trước (%)
Tấn USD Tấn USD Lượng Trị giá
Tổng cộng 79.500 187.300.274 1.103.387 2.523.128.297 -21,25 0,38
EU 34.442 77.768.976 480.958 1.063.999.924 -18,86 2,63
ĐÔNG NAM Á 8.411 19.260.357 85.679 197.145.506 -27,26 -9,67
Trung Quốc 1.952 6.230.815 21.194 61.968.993 -43,17 -23,71
Thụy Sỹ     389 866.554 -86,24 -82,27
Thái Lan 3.893 8.935.572 26.394 60.986.206 -8,48 14,59
Tây Ban Nha 5.528 12.809.654 76.282 167.606.532 -18,87 0,39
Singapore 122 349.941 1.727 5.945.920 -0,29 -0,75
Romania 327 883.484 3.483 10.022.221 -13,19 21,72
Philippines 3.127 6.476.420 37.241 79.982.967 -19,03 -6,50
Pháp 1.924 3.948.297 25.903 54.611.561 -16,81 4,05
Australia 693 1.859.021 8.937 21.585.199 -31,99 -12,36
Nhật Bản 4.354 10.658.537 69.310 164.465.840 -14,89 7,78
New Zealand     942 2.184.322 51,20 121,01
Nga 2.951 8.325.497 32.871 86.618.942 -30,70 -3,70
Nam Phi 19 42.625 1.619 3.431.537 -82,38 -77,38
Mexico 2.140 4.336.404 29.981 62.438.982 -30,78 -13,52
Malaysia 1.077 2.645.638 14.469 33.822.455 -39,59 -23,34
Israel 269 812.052 4.705 16.621.592 -29,90 0,98
Italy 8.180 17.737.501 97.899 215.160.762 -9,42 15,19
Hy Lạp 547 1.150.136 4.097 9.016.887 -27,74 -9,17
Indonesia 165 705.641 5.616 15.377.507 -67,03 -45,78
Hoa Kỳ 6.078 14.061.130 145.636 330.713.024 -20,91 -0,38
Hàn Quốc 2.595 6.334.519 26.847 64.193.393 20,14 52,26
Hà Lan 370 974.280 8.678 21.157.894 -28,90 -4,91
Đan Mạch 102 257.598 1.006 2.213.347 -33,29 -10,97
Đức 10.870 24.449.121 168.471 368.763.164 -24,29 -3,75
Canada 463 1.034.714 4.651 10.809.898 -12,72 9,14
Campuchia 27 147.145 232 1.030.451 -2,11 0,72
Bỉ 2.161 4.580.990 50.546 109.257.793 -4,42 14,46
Bồ Đào Nha 944 2.057.679 9.391 20.733.737 -9,68 15,41
Ba Lan 236 1.088.201 9.944 26.714.624 -17,61 7,94
Ai Cập 434 884.264 6.082 12.543.332 -48,34 -29,48
Ấn Độ 3.283 6.941.520 32.832 67.127.125 -6,53 15,21
Algeria 3.273 7.411.594 41.940 91.722.465 -19,49 3,50
Anh 3.253 7.832.035 25.258 58.741.402 -33,95 -11,39

Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi