Nhóm hàng sắt thép xuất sang thị trường Nga giảm mạnh

Thứ hai - 30/10/2017 22:48
9 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga tiếp tục tăng trưởng, trong đó nhóm hàng xuất khâu chủ lực là điện thoại các loại và linh kiện, ngược lại sắt thép lại giảm mạnh cả lượng và trị giá.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga tháng 9/2017 giảm 25,06% so với tháng 8 xuống 163 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9 kim ngạch xuất sang thị trường Nga đạt 1,5 tỷ USD, tăng 35,71% so với cùng kỳ năm 2016.

Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga 9 tháng 2017 thì điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực, chiếm 50,4% tổng kim ngạch đạt 803,3 triệu USD, tăng 52,23%, đứng thứ hai là hàng dệt may, đạt 133,7 triệu USD,tăng 84,11% kế đến là hàng máy vi tính sản phẩm điện tử tăng 28,2% so với cùng kỳ, đạt 90,1 triệu USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay xuất khẩu sang thị trường Nga các nhóm hàng đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 66,6% và ngược lại mặt hàng suy giảm chỉ chiếm 33,3%.
Đáng chú ý, xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tuy kim ngạch chỉ đạt 46,8 triệu USD nhưng so với cùng kỳ lại tăng trưởng mạnh vượt trội, tăng 148,14%. Ngược lại, nhóm hàng sắt thép xuất khẩu sang thị trường Nga thời gian này lại giảm mạnh cả lượng và trị giá so với cùng kỳ, giảm lần lượt 51,64% và giảm 40,53% tương ứng với 3,5 nghìn tấn, trị giá 3,5 triệu USD nhưng giá xuất lại tăng 22,97% đạt 1027,31 USD/tấn.
Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường Nga trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước thiếu vắng nhóm hàng xăng dầu, quặng khoáng sản và sản phẩm từ chất dẻo
Xuất khẩu sang thị trường Nga 9 tháng 2017 (ĐVT: USD)
 
  9 tháng 2017 9 tháng 2016 So sánh (%)
Tổng 1.591.376.589 1.172.654.235 35,71
điện thoại các loại và linh kiện 803.378.022 527.737.511 52,23
hàng dệt, may 133.784.623 72.665.284 84,11
máy vi tính, sph điện tử và linh kiện 90.189.763 70.352.108 28,20
cà phê 86.618.942 89.944.781 -3,70
hàng thủy sản 71.745.377 60.774.686 18,05
giày dép các loại 70.458.643 68.976.168 2,15
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác 46.809.346 18.864.373 148,14
hạt điều 38.973.635 25.494.154 52,87
hàng rau quả 22.779.414 16.796.193 35,62
hạt tiêu 18.857.893 28.528.242 -33,90
chè 18.434.224 16.834.418 9,50
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 14.529.426 14.127.562 2,84
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc 8.205.400 4.284.064 91,53
gạo 8.164.761 5.774.058 41,40
cao su 8.053.251 8.975.905 -10,28
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 5.802.216 4.438.096 30,74
sắt thép các loại 3.596.628 6.047.512 -40,53
gỗ và sản phẩm gỗ 2.415.525 2.252.349 7,24
sản phẩm từ cao su 1.288.382 2.003.831 -35,70
sản phẩm gốm, sứ 962.525 965.936 -0,35
sản phẩm mây, tre, cói thảm 407.669 543.099 -24,94
(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi