Xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh trở lại trong tháng 3/2019

Thứ hai - 06/05/2019 23:46
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sau khi sụt giảm mạnh trên 60% trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3/2019 lại tăng rất mạnh 93,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 2,53 tỷ USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 9,3%.

Tính chung trong cả quý 1/2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 10,9% so với cùn kỳ năm 2018, đạt 7,13 tỷ USD, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Nhìn chung trong quý 1 năm nay xuất khẩu hàng dệt sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó xuất khẩu sang thị trường Ghana tăng rất mạnh gấp 51,1 lần, đạt 3,69 triệu USD; Nigeria tăng 455,6%, đạt 11,32 triệu USD; Angola tăng 156,9%, đạt 8,2 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang Hungary giảm mạnh nhất 80,6%, đạt 0,14 triệu USD; Phần Lan giảm 53,4%, đạt 1,87 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44,4%, đạt 5,71 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 42,5%, đạt 1,82 triệu USD.
Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, thị trường Đông Nam Á, Trung Quốc là các thị trường tiêu thụ lớn nhóm hàng dệt may của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, tháng 3/2019 xuất khẩu tăng rất mạnh 114% so với tháng 2/2019 và tăng 9,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt 1,19 tỷ USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong quý 1 lên 3,33 tỷ USD, chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 9,5% so với quý 1/2018..
Hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 3/2019 cũng tăng mạnh 78,4% so với tháng 2/2019 và tăng 0,4% so với tháng 3/2018, đạt 320,43 triệu USD; nâng kim ngạch cả quý 1 lên 897,59 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
Tháng 3/2019 xuất khẩu sang thị trường EU cũng tăng mạnh 97,7% so với tháng 2/2019 và tăng 36% so với tháng 3/2018, đạt 282,1 triệu USD. Tính chung cả quý 1 đạt 837,9 triệu USD, tăng mạnh 55,3%, chiếm 11,8%.
Xuất sang thị trường Hàn Quốc cũng đạt mức tăng 94,1% trong tháng 3, đạt 287,11 triệu USD và kim ngạch cả quý 1 tăng 7,3%, đạt 760,32 triệu USD, chiếm 10,7%.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 326,28 triệu USD, tăng rất mạnh 139,8% so với quý 1/2018; riêng tháng 3 cũng tăng mạnh 67,6% so với tháng 2/2019 và tăng 169,6% so với tháng 3/2018, đạt 120,28 triệu USD.
Thị trường Mexico chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 22,71 triệu USD trong quý 1/2019. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BCT quy định về xuất khẩu dệt may sang Mexico theo Hiệp định CPTPP. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/6/2019.
Để thực việc cải cách thủ tục hành chính, xóa bỏ cơ chế xin cho, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may theo CPTPP, việc cấp Chứng thư xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho hàng dệt may xuất khẩu sang Mexico theo CPTPP được quy định tại Điều 6 dự thảo Thông tư. Cụ thể, cấp Chứng thư xuất khẩu tự động cho thương nhân theo phương thức trừ lùi lượng hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử và theo nguyên tắc thương nhân nộp hồ sơ trước được cấp trước, thương nhân nộp hồ sơ sau được cấp sau, cho đến khi hạn ngạch thuế quan được cấp hết.
Mặt khác, cấp Chứng thư xuất khẩu khi thương nhân đã xuất khẩu lô hàng. Theo cơ chế này thương nhân phải thường xuyên theo dõi cấp hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử để nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng thư xuất khẩu.
Ngoài ra, Thông tư quy định thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Mexico theo CPTPP (bao gồm cả thương nhân xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan và cả thương nhân xuất khẩu không theo hạn ngạch thuế quan) phải đăng ký thông tin với Bộ Công Thương để thực hiện cơ chế giám sát hàng dệt may xuất khẩu sang Mexico theo CPTPP.

Xuất khẩu hàng dệt may quý 1 năm 2019 - ĐVT: USD
Thị trường T3/2019 +/- so với T2/2019(%) Qúy1/2019 +/- so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch XK 2.533.769.583 93,68 7.126.130.403 10,91
Mỹ 1.186.932.185 113,99 3.325.617.301 9,51
Nhật Bản 320.426.708 78,37 897.585.092 4,93
Hàn Quốc 287.110.087 94,08 760.322.712 7,3
Trung Quốc đại lục 109.075.498 36,99 311.965.597 15,99
Anh 58.442.860 100,16 171.622.580 4,35
Đức 54.870.983 133,57 155.882.365 -2,22
Canada 51.053.824 89,82 146.242.352 22,16
Campuchia 51.489.150 70,94 137.466.030 50,95
Hà Lan 41.893.364 85,15 129.134.621 12,96
Pháp 38.401.282 80,69 116.969.699 2,87
Tây Ban Nha 28.309.145 98,42 91.473.917 -4,06
Indonesia 23.630.041 66,9 65.631.327 68,82
Đài Loan (TQ) 21.902.919 60,93 62.983.952 27,39
Bỉ 21.129.031 102,63 62.257.374 32,45
Australia 22.047.708 93,6 60.611.171 26,39
Hồng Kông (TQ) 22.068.919 85,59 60.031.367 26,17
Italia 17.704.310 49,2 52.075.617 12,23
Thái Lan 16.957.357 54,82 47.330.601 55,41
Nga 15.649.258 187,35 39.829.452 105,5
Chile 8.678.922 23,26 31.441.001 41,59
Malaysia 9.300.574 71,43 24.520.802 17,86
Mexico 7.772.742 116,75 22.705.120 23,79
Philippines 7.835.121 62,48 22.009.597 27,01
Bangladesh 8.120.837 169,06 21.925.115 76,38
Singapore 7.361.473 71 20.413.062 -14,91
Thụy Điển 5.691.841 72,89 17.276.281 -4,75
Ấn Độ 5.818.767 79,48 16.622.315 53,52
Đan Mạch 5.158.526 91,33 16.163.410 -13,75
U.A.E 6.292.650 108,93 15.855.188 -25,19
Brazil 4.672.591 67,77 14.029.677 -3,34
Ba Lan 5.333.406 228,7 12.519.987 -4,6
Nigeria 1.117.132 -67,44 11.317.628 455,56
Saudi Arabia 4.746.539 166,79 11.088.062 6,19
Angola 1.589.578 -33,05 8.200.450 156,88
Myanmar 3.129.489 98,26 7.250.429 45,88
Nam Phi 2.096.997 76,44 7.151.876 -0,77
New Zealand 2.635.822 53,24 6.748.525 33,61
Cộng hòa Tanzania 1.764.777   6.274.506  
Thổ Nhĩ Kỳ 2.539.839 143,78 5.714.660 -44,4
Áo 2.561.706 148,34 5.677.282 -13,47
Sri Lanka 1.699.209   4.930.152  
Na Uy 1.579.205 302,74 4.703.191 -28,16
Achentina 2.350.674 323,43 4.623.031 -21,62
Israel 753.407 4,05 4.227.258 -11,82
Ghana 1.138.462 -55,29 3.686.459 4,912,73
Panama 1.295.338 102,27 3.611.208 -13,93
Mozambique     3.375.945  
Colombia 1.132.601   2.839.572  
Séc 373.224 15,36 2.021.169 -7,93
Phần Lan 807.867 115,07 1.873.685 -53,36
Thụy Sỹ 707.277 75,7 1.815.555 -42,48
Peru 553.824   1.789.994  
Lào 575.422 37,95 1.658.832 92,85
Kenya 503.538   1.514.179  
Ai Cập 274.293 -27,08 1.440.068 7,42
Hy Lạp 721.364 219,71 1.360.858 -25,29
Luxembourg 528.541   1.111.270  
Senegal 878.500   878.500  
Ukraine 100.903 25,14 440.920 -19,88
Slovakia 169.927 534,62 338.447 33,14
Hungary     138.299 -80,56

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi