Kim ngạch xuất khẩu rau quả quý 1/2019 sụt giảm nhẹ

Thứ hai - 06/05/2019 23:29
Quý 1/2019 xuất khẩu nhóm hàng rau quả của cả nước đạt 948,87 triệu USD, giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 3/2019 đạt 364,6 triệu USD, tăng 57,4% so với tháng 2/2019 và tăng 13,4% so với cùng tháng năm 2018.

Tính chung trong quý 1 năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng rau quả của cả nước đạt 948,87 triệu USD, giảm nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Hàng rau quả của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, chiếm 71,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 680,05 triệu USD, giảm 6,4% so với quý 1 năm 2018. Riêng tháng 3/2019 xuất khẩu đạt 253,14 triệu USD, tăng 47,8% so với tháng 2/2019 và tăng 12,5% so với tháng 3/2018.
Ngoài thị trường chủ đạo Trung Quốc, rau quả còn xuất khẩu sang các nước Đông nam Á chiếm 3,6%, đạt 34,24 triệu USD, tăng 21,5%; sang EU chiếm 3,5%, đạt 33,63 triệu USD, tăng rất mạnh 125,9%; sang Mỹ 3,3%, đạt 31,75 triệu USD, tăng 9,7%; Hàn Quốc chiếm 3,3%, đạt 31,27 triệu USD, tăng 30,8%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong quý 1 năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch; trong đó đáng chú ý một số thị trường tuy kim ngạch không cao nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh như: Italia tăng 458,5%, đạt 3,43 triệu USD; Indonesia tăng 229,8%, đạt 0,82 triệu USD; Ukraine tăng 77,9%, đạt 0,37 triệu USD; Lào tăng 72,4%, đạt 4,49 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng rau quả sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Malaysia giảm 42,1%, đạt 8,42 triệu USD; Nga giảm 34,9%, đạt 4,51 triệu USD; Thái Lan giảm 31,8%, đạt 12,36 triệu USD.

Xuất khẩu rau quả quý 1/2019 -ĐVT: USD
Thị trường T3/2019 +/- so với tháng 2/2019 (%)* Quý 1/2019 +/- so với cùng kỳ (%)*
Tổng kim ngạch XK 364.599.426 57,37 948.871.239 -2,19
Trung Quốc đại lục 253.144.882 47,83 680.046.766 -6,41
Mỹ 12.281.125 76,95 31.745.397 9,66
Hàn Quốc 12.614.153 77,81 31.269.605 30,75
Nhật Bản 11.386.188 71,5 28.241.135 -0,49
Hà Lan 5.375.364 28,71 16.676.808 25,23
Thái Lan 4.795.401 119,12 12.358.719 -31,75
U.A.E 4.050.617 75,7 10.496.270 2,91
Australia 3.122.093 51,02 9.534.395 54,47
Malaysia 2.926.565 22,62 8.418.014 -42,11
Đài Loan (TQ) 3.518.885 101,46 7.753.348 16,71
Singapore 2.662.867 39,57 7.693.601 -5,13
Pháp 2.725.820 40,7 7.184.963 17,9
Hồng Kông (TQ) 2.099.559 69,48 5.495.360 16,46
Ai Cập 3.199.479   5.474.510  
Canada 1.990.944 55,51 5.092.481 -7,6
Đức 2.322.533 262,69 4.764.777 38,07
Nga 2.133.445 156,03 4.511.723 -34,88
Lào 1.853.494 63,21 4.487.926 72,35
Saudi Arabia 1.948.616   3.720.208  
Italia 984.073 46,18 3.426.292 458,51
Anh 772.004 147,87 1.575.593 53,05
Thụy Sỹ 500.105   1.321.371  
Kuwait 35.324 -28,08 865.422 17,46
Indonesia 655.077 780,89 819.834 229,75
Na Uy 279.725   636.541  
Campuchia 162.323 -5,99 463.305 -26,56
Ukraine 196.676   366.570 77,9
Senegal 107.174   211.575  

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

 Tags: giảm nhẹ

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi