Sản phẩm gỗ đứng đầu về kim ngạch trong nhóm ngành nông nghiệp xuất khẩu

Thứ hai - 06/05/2019 23:37
Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019 đạt gần 2,27 tỷ USD – đứng đầu về kim ngạch trong nhóm hàng xuất khẩu của ngành nông nghiệp, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,62 tỷ USD, chiếm 71,2%, tăng 19,3%.

Từ cuối năm 2018, giá trị xuất khẩu sản phẩm gỗ và sản phẩm gỗ đã chính thức vượt qua thủy sản trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất trong ngành nông nghiệp. Năm 2018, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 9,38 tỷ USD (tăng 16,8% so với năm 2017) trong khi xuất khẩu thủy sản chỉ khoảng 9 tỷ USD năm 2018. Đáng chú ý, giá trị xuất siêu của ngành gỗ cả năm đạt hơn 7 tỷ USD, đứng đầu các ngành kinh tế xuất khẩu của Việt Nam.

Trong quý 1/2019, xuất khẩu nhóm hàng này sang Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất, với 1,03 tỷ USD, chiếm 45,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 34,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp đến xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 305,2 triệu USD, chiếm 13,4%, tăng 15,6%; Trung Quốc 253,26 triệu USD, chiếm 11,2%, giảm 6,1%; EU chiếm 10,5%, đạt 237,84 triệu USD, tăng 69,5%; Hàn Quốc đạt 200,66 triệu USD, chiếm 8,8%, giảm 3,4%.
Nhìn chung xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong quý 1 năm nay sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, tăng mạnh trên 100% về kim ngạch ở một số thị trường như: Áo tăng 267%, đạt 0,65 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 100,7%, đạt 1,71 triệu USD; Đông Nam Á tăng 135,4%, đạt 46,62 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ; Campuchia và Phần Lan giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 82,6%, 44,7% và 42,7%.
Theo Tổng cục hải quan, chính nhờ nhu cầu tăng mạnh từ các thị trường xuất khẩu chính (Mỹ, Nhật Bản) cùng với sự cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhằm xóa bỏ rào cản và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của ngành gỗ đã khiến cho tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2019.
Dự báo, xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm 2019 sẽ tăng 16 - 18% so với cùng kỳ năm 2018 với những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng khả quan gồm thị trường sản phẩm gỗ và đồ nội thất trên toàn thế giới còn nhiều dư địa, nhiều doanh nghiệp gỗ trong nước đã có đơn hàng đến hết năm 2019 và đều đạt tốc độ tăng trưởng mạnh so với năm 2018.
Ngoài ra, trong việc thực hiện lộ trình của các Hiệp định Thương mại tự do FTA, thuế nhập khẩu nhiều mặt hàng trong đó có mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của các nước tham gia Hiệp định sẽ tiếp tục được cắt giảm hoặc xóa bỏ sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Như vậy, kết thúc quý 1/2019, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ không chỉ giữ vững vị trí hàng đầu trong các ngành hàng xuất khẩu của nông nghiệp mà với mục tiêu riêng của riêng mình là đạt giá trị xuất khẩu 11 tỷ USD trong năm 2019, ngành hàng này cũng đã đạt được kết quả đáng ghi nhận khi hoàn thành được hơn 20,6% (2,27 tỷ USD) kế hoạch đề ra trong quý đầu tiên của năm 2019.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019 - ĐVT: USD
Thị trường T3/2019 +/- so tháng T2/2019 (%) Quý 1/2019 +/- so cùng kỳ năm trước (%)
Tổng kim ngạch XK 882.369.711 120,05 2.269.998.218 17,18
- Riêng sản phẩm gỗ 616.786.164 135,66 1.616.051.271 19,31
Mỹ 393.878.273 143,04 1.030.118.061 34,55
Nhật Bản 122.959.588 84,88 305.238.947 15,57
Trung Quốc 102.444.863 74,28 253.256.001 -6,07
Hàn Quốc 75.586.467 103,37 200.657.173 -3,43
Anh 30.785.053 176,07 77.740.424 7,13
Đức 15.671.403 163,4 39.643.828 16,18
Canada 12.937.806 100,9 37.338.699 1,54
Australia 11.271.742 99,05 33.468.642 -11,69
Pháp 12.182.905 182,42 32.693.979 -2,33
Hà Lan 8.965.706 86,61 25.351.872 0,84
Malaysia 6.596.570 15,85 17.798.651 -9,4
Đài Loan(TQ) 5.120.386 169,58 14.922.624 12,91
Lào 5.503.893   13.407.875  
Bỉ 5.012.572 187,9 11.052.737 22,42
Italy 4.142.318 110,24 10.559.594 12,28
Tây Ban Nha 4.358.111 142,68 9.876.241 1,69
Thụy Điển 4.056.251 184,82 9.847.957 6,36
Ấn Độ 3.564.471 140,78 8.509.123 -37,13
Saudi Arabia 3.790.498 112,72 8.410.969 33,54
Thái Lan 3.137.608 405,64 8.330.140 13,36
Đan Mạch 2.558.392 79,32 8.121.438 23,06
Ba Lan 2.986.081 155,95 7.426.367 28,77
U.A.E 1.780.446 97,19 6.924.995 29,21
Singapore 1.578.069 99,16 5.701.646 9,61
New Zealand 1.673.092 130,47 4.405.016 -10,99
Chile 1.028.867   3.487.293  
Mexico 1.177.525 144,21 3.250.679 40,55
Nam Phi 1.151.530 630,56 2.516.934 40,49
Hy Lạp 590.082 42,12 2.282.948 60,4
Nga 507.633 106,56 1.770.263 27,29
Bồ Đào Nha 454.612 104,03 1.710.248 100,65
Campuchia 547.374 120,63 1.379.443 -44,71
Na Uy 359.373 64,73 1.271.212 -2
Kuwait 394.646 54,61 1.059.984 -13,46
Hồng Kông (TQ) 326.620 26,1 1.035.100 -29,8
Thổ Nhĩ Kỳ 377.655 1,221,44 875.336 -82,61
Thụy Sỹ 164.600 -40,17 802.268 -20,37
Áo 198.598 271,44 654.499 266,95
Séc 298.620 169,4 526.580 -29,35
Phần Lan 134.707 141,63 352.166 -42,66

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi