Mỹ - thị trường lớn nhất tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam

Thứ hai - 20/11/2017 21:00
Mỹ là thị trường hàng đầu tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, chiếm 42,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,66 tỷ USD.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 10/2017 đạt 675,51 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng 9/2017 và tăng 11,3% so với tháng 10/2016; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm 2017 lên 6,21 tỷ USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó, riêng sản phẩm gỗ xuất khẩu đạt 4,62 tỷ USD, chiếm 74,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 12,9% so với cùng kỳ.

Mỹ là thị trường hàng đầu tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam, chiếm 42,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,66 tỷ USD, tăng 18% so với cùng kỳ.
Trung Quốc đứng thứ 2 về kim ngạch, với 873,03 triệu USD (chiếm 14%, tăng 9%); tiếp đến thị trường Nhật Bản 850,67 triệu USD (chiếm 13,7%, tăng 5,9%); Hàn Quốc 531,33 triệu USD (chiếm 8,6%, tăng 14,2%.)
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong 10 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang thị trường Đan Mạch tăng mạnh nhất 53,6%, đạt 18,34 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như Nam Phi tăng 26%, đạt 7,87 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 23%, đạt 21,01 triệu USD, U.A.E tăng 40,5%, đạt 23,27 triệu USD, Thụy Điển tăng 28%, đạt 22,63 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường: Hồng Kông giảm 48,7%, đạt 15,5 triệu USD, Mexico giảm 30,8%, đạt 7,28 triệu USD, Campuchia giảm 37%, đạt 6,31 triệu USD và Phần Lan giảm 36%, đạt 0,9 triệu USD.
Dự kiến, trong năm 2018, Hiệp định EVFTA sẽ chính thức có hiệu lực, động thái này chắc chắn sẽ tác động rất tích cực tới XK gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU.
Suốt thời gian qua, thương mại gỗ giữa Việt Nam-EU chiếm khoảng 12-15% tổng kim ngạch XK toàn quốc với giá trị XK trung bình mỗi năm khoảng 650-700 triệu USD. Hiệp định EVFTA có hiệu lực, chắc chắn thị trường XK được rộng mở. 

Từ trước tới nay, XK gỗ vào EU chủ yếu vào 5 nước Đức, Pháp, Anh, Tây Ban Nha và Ý. Nhưng với Hiệp định EVFTA, thị trường được nâng lên khoảng 27-28 nước. Trên thực tế, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ của EU khoảng 80-85 tỷ USD/năm. 

Nhu cầu đó hiện đang lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch XK gỗ của Việt Nam sang EU. Với các điều kiện hiện tại, khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, XK gỗ và sản phẩm gỗ sang EU sẽ gia tăng đáng kể với mức dự báo đạt khoảng 1 tỷ USD vào năm 2020.
Sắp tới, với Hiệp định EVFTA, ngoài vấn đề thuế suất các mặt hàng về 0%, các DN chế biến, XK gỗ Việt Nam còn có thể dễ dàng hơn trong quá trình mua máy móc, thiết bị, học hỏi công nghệ chế biến gỗ cũng như trình độ quản trị DN từ EU.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm 2017 (ĐVT: USD)
 
Thị trường XK T10/2017 (%) T10/2017 so với T9/2017 10T/2017 (%) 10T/2017 so với cùng kỳ
 
Tổng kim ngạch XK
 
675.512.503
 
5,41
 
6.213.442.615
 
11,22
Mỹ 297.092.002 4,96 2.655.526.133 17,96
Trung Quốc 94.972.023 16 873.027.193 8,91
Nhật Bản 85.595.242 -8,83 850.668.457 5,9
Hàn Quốc 62.526.762 13,39 531.329.394 14,18
Anh 25.331.326 14,79 235.923.687 -7,95
Australia 17.678.762 9,19 138.470.226 0,62
Canada 12.803.745 -2,04 127.574.714 13,4
Đức 7.298.810 10,54 85.029.491 5,28
Pháp 7.666.603 8,28 80.021.676 2,69
Hà Lan 5.331.516 13,91 59.610.136 9,82
Ấn Độ 5.787.842 6,71 49.929.363 12,72
Đài Loan 4.605.298 -3,32 48.981.122 -8,54
Malaysia 4.917.248 13,72 42.547.472 19,15
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất 3.468.846 44,33 23.267.161 40,54
Thụy Điển 2.295.137 12,82 22.627.427 27,94
New Zealand 2.997.089 19,3 22.475.905 -7,02
Bỉ 2.041.228 47,06 22.263.184 -1,1
Tây Ban Nha 1.180.381 -8,47 21.011.866 22,97
Italia 1.913.813 14,05 20.989.347 2,56
Thái Lan 2.713.346 14,69 19.591.320 5,07
Ả Rập Xê Út 2.352.373 -12,18 19.319.952 2,04
Đan Mạch 1.756.445 -1,35 18.337.647 53,61
Singapore 1.378.693 -24,49 15.613.987 13,9
Hồng Kông 1.476.958 -39,14 15.500.710 -48,68
Thổ Nhĩ Kỳ 1.212.816 20,97 11.948.573 -2
Ba Lan 1.402.814 -21,56 11.527.819 -3,24
Cô Oét 677.972 -34,96 8.157.320 18,48
Nam Phi 1.073.668 8,55 7.873.538 26,16
Mexico 1.660.581 168,15 7.284.088 -30,79
Campuchia 950.683 63,71 6.307.284 -37,04
Na Uy 587.175 78,61 4.287.688 14,8
Hy Lạp   -100 3.037.230 10,68
Nga 189.757 22,42 2.593.924 11,64
Bồ Đào Nha 73.161 -22,29 1.683.462 -10,9
Phần Lan 49.924   867.553 -35,98
Áo 35.493 -45,79 807.813 -27,53
Thụy Sỹ 29.204 -58,81 709.931 -4,03
Séc 62.230 155,21 587.551 8,5

Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi