Kim ngạch xuất nhập Việt Nam - Ấn Độ 11 tháng đầu năm tăng 41,5%

Thứ tư - 03/01/2018 20:52
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập Việt Nam - Ấn Độ đạt 6,86 tỷ USD tăng 41,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, xuất khẩu đạt 3,37 tỷ USD tăng 38%; nhập khẩu đạt 3,49 tỷ USD tăng 44,9%.
Dự kiến, cả năm 2017 thương mại song phương sẽ đạt 7,4 - 7,5 tỷ USD.
Trong số 28 nhóm hàng hóa chủ yếu xuất khẩu sang Ấn Độ, thì có 7 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD; trong đó điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm trên 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Ấn Độ, đạt 508,8 triệu USD, tăng trên 46,2% so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ, đạt 460,84 triệu USD, tăng 49,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến nhóm kim loại thường và sản phẩm đạt 415,91 triệu USD, chiếm 12,3%, tăng 96% so với cùng kỳ năm 2016.

Nhìn chung xuất khẩu phần lớn các nhóm hàng sang Ấn Độ 11 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm hàng sắt thép xuất khẩu sang Ấn Độ tăng đột biến 17 lần về lượng và tăng 14 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt  154.120 tấn, trị giá 122,08 triệu USD. Tuy nhiên, giá sắt thép xuất sang Ấn Độ sụt giảm mạnh trên 15% so với cùng kỳ, đạt 792 USD/tấn.

Nhóm hàng than đá xuất khẩu sang Ấn Độ cũng tăng rất mạnh 263,7% về lượng và tăng 351% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 59.525 tấn, trị giá 8,82 triệu USD. Than đá xuất sang Ấn Độ rất được giá, đạt 148,2 USD/tấn, tăng mạnh  trên 24% so với cùng kỳ.
Ngoài ra, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Kim loại thường tăng 96%, đạt 415,91 triệu USD; Hàng dệt, may tăng 66%, đạt 51,81 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 65%, đạt 27,19 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 106%, đạt 17,77 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm sang Ấn Độ lại sụt giảm mạnh 80% về kim ngạch, chỉ đạt 0,31 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 3,49 tỷ USD tăng 44,9% so với cùng kỳ; trong đó nhập khẩu sắt thép các loại cũng tăng phi mã, tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 11 tháng đạt 721,32 triệu USD tăng 628,87 % so với cùng kỳ; nhập khẩu Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 465,73 triệu USD tăng 28,75%; nhập khẩu Hàng thủy sản đạt 327,99 triệu USD tăng 38,54%; nhập khẩu Dược phẩm đạt 255,93 triệu USD tăng 3,42%; nhập khẩu Bông các loại đạt 245 triệu USD tăng 80,07%.

Có 7 trong tổng số 30 ngành hàng nhập khẩu có kim ngạch giảm, trong đó, nhập khẩu phân bón các loại giảm 41,68%; nhập khẩu Giấy các loại giảm 35,90%, nhập khẩu Ngô giảm 34,44%.

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng số vốn đầu tư mới, tăng vốn và mua cổ phần của các nhà đầu tư Ấn Độ vào Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017 đạt 184,01 triệu USD, Ấn Độ đứng thứ 17 trong số 112 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam tính từ đầu năm.

Tính lũy kế các dự án đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam còn hiệu lực đến ngày 20/11/2017 là 168 dự án, với tổng số vốn đạt 756,29 triệu USD. Ấn Độ đứng thứ 27 trong tổng số 126 nước, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.

Xuất khẩu hàng hóa sang Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2017 ĐVT: USD
 
Mặt hàng
T11/2017
(%)T11/2017 so với T10/2017
11T/2017
(%) 11T/2017 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
300.911.630
-6,58
3.368.720.331
38,01
Điện thoại các loại và linh kiện
35.614.059
-34,34
508.804.649
46,2
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
30.990.066
4,39
460.841.261
49,67
Kim loại thường khác và sản phẩm
44.245.281
8,27
415.905.745
96,04
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
28.291.983
56,64
296.376.305
40,78
Hóa chất
32.223.413
-9,8
222.557.877
21,63
Sắt thép các loại
5.400.538
-74,7
122.075.536
1,386,09
Xơ, sợi dệt các loại
8.660.760
-22,35
111.218.002
32,65
Phương tiện vận tải và phụ tùng
7.272.816
12,48
80.485.956
18,34
Cà phê
7.811.574
87,47
79.105.616
13,29
Cao su
7.134.123
12,97
78.362.621
-29,9
Hạt tiêu
3.612.233
8,15
72.412.453
-8,61
Sản phẩm từ sắt thép
6.700.612
-13,08
59.607.400
23,43
Giày dép các loại
6.743.699
43,33
56.193.000
34,49
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
7.497.063
25,94
54.956.063
26,6
Gỗ và sản phẩm gỗ
4.693.142
-18,91
54.602.828
15,44
Hàng dệt, may
5.334.241
-43,34
51.806.612
66,13
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
3.166.181
49,61
45.908.376
22,69
Sản phẩm hóa chất
4.398.482
15,2
41.681.325
11,57
Hạt điều
5.165.081
-4,48
40.228.252
56,34
Chất dẻo nguyên liệu
1.807.465
-28,98
27.186.407
65,33
Hàng thủy sản
2.281.671
94
17.960.543
-1,64
Sản phẩm từ chất dẻo
2.277.663
-5,94
17.769.821
106,15
Than đá
 
-100
8.821.261
351,24
Sản phẩm từ cao su
661.178
45,17
4.977.251
38,24
Chè
97.328
118,2
1.970.779
-15,01
Sản phẩm gốm, sứ
170.953
-5,18
1.721.880
-24,38
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
23.763
-31,77
484.918
-17,79
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
33.034
34,93
306.924
-79,69

Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Thư viện ảnh

Image cannot be loaded
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi