Mặt hàng chính của Lào xuất khẩu sang Việt Nam là đồ uống, khoáng sản, sản phẩm gỗ và nông nghiệp như cao su, cà phê, ngô, sắn, gạo và trâu bò. Nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, phân bón, thép, máy móc, thiết bị điện, vật liệu xây dựng và phụ tùng.
Tính đến nửa đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Lào đạt hơn 347 triệu USD, tăng 15,62% so với cùng kỳ năm 2018. Trừ các hàng hóa khác, sắt thép các loại là nhóm hàng chiếm thị phần lớn nhất với 13,45% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 46,66 triệu USD. Tuy chiếm thị phần cao nhưng so với 6 tháng đầu năm 2018, sản lượng và trị giá của mặt hàng này đều sụt giảm. Kế đến là nhóm hàng xăng dầu các loại có trị giá xuất khẩu lớn thứ 2, đạt 41,46 triệu USD giảm 20,16% và lượng giảm 14,72% đạt 65.690 tấn. Ngoài ra, các nhóm hàng sản phẩm từ chất dẻo; sản phẩm từ sắt thép; dây diện và dây cáp điện cũng cũng có trị giá xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái lần lượt là 11,07%; 6,66% và 29,72%.
Ở chiều ngược lại, Lào cũng tăng nhập khẩu nhiều mặt hàng của Việt Nam đưa trị giá xuất khẩu tăng lên trong 6 tháng đầu năm 2019. Tăng mạnh nhất 78,63% là nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 7,58 triệu USD; cà phê tăng 39,86% đạt 6,65 triệu USD; hàng dệt, may tăng 30,75% đạt 4,06 triệu USD và nhiều mặt hàng khác.
Tiềm năng của hàng hóa Việt Nam tại Lào rất lớn, bên cạnh đó, hai nước Việt Nam - Lào có quan hệ đặc biệt, chính phủ hai bên đã xây dựng nhiều cơ chế, hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, tiêu biểu như Hiệp định Thương mại biên giới Việt - Lào.
Tuy nhiên, hàng Việt Nam cũng đang gặp phải nhiều rào cản tại thị trường Lào, điển hình là sự cạnh tranh với các hàng hóa của nước khác trong khu vực. Bên cạnh đó, hiện chưa có nhiều doanh nghiệp thiết lập được kênh chính thức để hiện diện tại thị trường Lào mà thông qua kênh đại lý dẫn đến giá cao, thiếu sức hút, mất dần thị trường do phải cạnh tranh với hàng Thái Lan, Trung Quốc. Cơ sở hạ tầng thương mại ở cửa khẩu biên giới, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, dịch vụ thanh toán giao nhận, vận chuyển... giữa Việt Nam và Lào còn hạn chế.
Một số giải pháp chủ yếu được đề ra như thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ quảng bá sản phẩm. Bên cạnh đó, tổ chức gian hàng mẫu tại Trụ sở Thương vụ làm điểm kết nối cung - cầu cho hàng hóa Việt thâm nhập vào thị trường Lào. Đặc biệt, thông tin kịp thời chính sách mới của phía bạn cho doanh nghiệp Việt Nam; thường xuyên lắng nghe để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động; hỗ trợ về thông tin, thủ tục đầu tư, mở cơ sở kinh doanh tại Lào; hỗ trợ thông tin về đối tác, bạn hàng, ký kết hợp đồng, thủ tục thanh toán…
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Lào 6 Tháng/2019
Mặt hàng |
6 tháng năm 2019 |
+/- so với cùng kỳ 2018 ()* |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
347.057.798 |
|
15,62 |
Hàng rau quả |
|
12.460.665 |
|
|
Cà phê |
1.436 |
6.658.313 |
|
39,86 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
7.587.878 |
|
78,63 |
Clanhke và xi măng |
78.801 |
5.567.218 |
14,91 |
24,61 |
Xăng dầu các loại |
65.690 |
41.463.176 |
-14,72 |
-20,16 |
Sản phẩm hóa chất |
|
2.804.214 |
|
|
Phân bón các loại |
29.696 |
10.425.543 |
19,26 |
9,15 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
|
5.507.289 |
|
-11,07 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
29.615.150 |
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
|
2.679.609 |
|
26,28 |
Hàng dệt, may |
|
4.060.983 |
|
30,75 |
Sản phẩm gốm, sứ |
|
3.906.299 |
|
9,40 |
Sắt thép các loại |
65.234 |
46.665.431 |
-8,38 |
-11,54 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
17.379.526 |
|
-6,66 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
|
1.594.315 |
|
28,01 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
|
17.874.264 |
|
14,12 |
Dây điện và dây cáp điện |
|
2.935.493 |
|
-29,72 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
29.351.733 |
|
6,09 |
Hàng hóa khác |
|
98.520.697 |
|
|