Hàng Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh

Thứ năm - 07/12/2017 20:51
Hàng Thái Lan nhập khẩu vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh. Trong 10 tháng đầu năm 2017, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan tới trên 4,55 tỷ USD.
Quan hệ thương mại Việt Nam - Thái Lan ngày càng phát triển. Thái Lan là đối tác thương mại lớn thứ nhất của Việt Nam trong khu vực ASEAN; kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Thái Lan luôn đạt mức tăng trưởng cao.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều đạt 12,4 tỷ USD; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang

Thái Lan đạt 3,92 tỷ USD (tăng 29%) và nhập khẩu từ Thái Lan 8,48 tỷ USD (tăng 21,4%).
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan tới trên 4,55 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm 2017.

Các nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Thái Lan gồm có: nhóm điện gia dụng và linh kiện đạt 748,59 triệu USD chiếm 8,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2016; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 743,17 triệu USD, chiếm 8,77%, tăng 13%; xăng dầu đạt 726,15 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 83,5%; rau quả chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch, đạt 721,73 triệu USD, tăng mạnh 120,4% so với cùng kỳ; ô tô nguyên chiếc đạt 530,31 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 5,5%.

Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan trong 10 tháng đầu năm nay hầu hết đề tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý nhất là nhóm khí ga nhập khẩu tăng đột trên 10 lần về số lượng và tăng trên 13 lần về trị giá (đạt 52.829 tấn, tương đương 29,12 triệu USD); nhập khẩu ngô từ Thái Lan cũng tăng 13 lần về lượng và tăng gần 3 lần về trị giá (đạt 153.018 tấn, tương đương 50,96 triệu USD). Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh trên 100% kim ngạch ở các nhóm hàng sau: rau quả (tăng 120%, trị giá 721,73 triệu USD); dầu mỡ động thực vật (tăng 225%, trị giá 13,38 triệu USD); nguyên phụ liệu thuốc lá (tăng 796,8%, trị giá 0,4 triệu USD).

Ngược lại, nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm từ Thái Lan giảm rất mạnh 76% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,79 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu Linh kiện, phụ tùng ô tô; sữa và sản phẩm sữa; quặng và khoáng sản cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 25,6%, 22,3% và 26,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 10 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
 
Mặt hàng
T10/2017
(%)T10/2017 so với T9/2017
10T/2017
(%)10T/2017 so với cùng kỳ
 
Tổng kim ngạch NK
 
984.353.152
 
5,24
 
8.478.163.297
 
21,37
Hàng điện gia dụng và linh kiện
59.526.849
35,54
748.592.783
-5,45
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
86.729.307
26,18
743.167.785
13,03
Xăng dầu các loại
163.338.013
7,09
726.150.825
83,46
Hàng rau quả
41.153.359
-34,62
721.727.617
120,42
Ô tô nguyên chiếc các loại
46.229.336
-12,2
530.314.258
5,52
Chất dẻo nguyên liệu
63.503.301
6,44
526.315.116
19,96
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
66.165.267
-13,93
498.917.256
53,29
Linh kiện, phụ tùng ô tô
41.297.400
12,03
418.584.179
-25,55
Hóa chất
35.460.001
31,23
304.940.215
57,51
Sản phẩm hóa chất
22.829.777
6,06
211.378.386
18,64
Kim loại thường khác
29.582.093
22,91
203.368.454
199,01
Vải các loại
27.545.495
25,54
198.005.254
19,34
Sản phẩm từ chất dẻo
21.390.910
14,96
193.870.524
13,11
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
22.190.539
21,85
189.488.101
8,73
Giấy các loại
14.879.492
20,06
142.038.146
2,94
Sản phẩm từ sắt thép
14.019.357
3,85
132.129.281
3,07
Xơ, sợi dệt các loại
11.954.246
27,57
91.557.149
9
Cao su
6.484.300
1,36
87.547.134
93,12
Gỗ và sản phẩm gỗ
7.074.358
-12,68
85.509.846
18,63
Sản phẩm từ giấy
10.811.260
64,47
74.674.060
15,19
Dược phẩm
7.664.112
-2,7
72.368.634
-5,52
Sắt thép các loại
4.793.013
-41,09
68.961.204
-3,5
Dây điện và dây cáp điện
9.161.224
32,91
67.723.218
24,11
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
9.424.457
4,17
65.416.485
24,61
Sản phẩm từ cao su
6.605.018
11,85
63.172.447
10,54
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
4.754.574
5,84
62.725.690
-19,9
Sản phẩm từ kim loại thường khác
6.673.775
12,94
52.842.296
8,51
Ngô
1.457.820
6,43
50.962.082
196,67
Sữa và sản phẩm sữa
2.134.478
-63,88
49.891.133
-22,29
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
4.400.372
-5,06
47.914.877
21,57
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
9.125.975
75,89
44.710.503
82,62
Quặng và khoáng sản khác
3.422.005
-30,72
41.391.242
-26,46
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
3.527.004
20,92
38.999.407
59,1
Chế phẩm thực phẩm khác
3.791.467
-14,15
38.647.596
5,92
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4.497.007
4,98
34.505.793
5,98
Khí đốt hóa lỏng
6.830.274
51,24
29.118.650
1,218,02
Hàng thủy sản
995.287
-58,33
16.591.077
13,37
Dầu mỡ động, thực vật
946.659
-70,65
13.381.500
225,03
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.701.428
94,88
9.075.277
82,3
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
936.231
37,81
8.641.054
-12,77
Phân bón các loại
660.018
112,15
5.943.019
-26,61
Nguyên phụ liệu dược phẩm
53.000
109,03
856.388
-76,14
Nguyên phụ liệu thuốc lá
 
 
394.167
796,77

Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi