Đậu tương cao nhất 3,5 tuần
Tính chung cả tuần, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 tại Chicago tăng 4,8%, mức tăng cao nhất trong 3,5 tháng. Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá đậu tương kỳ hạn tháng 11/2019 tại Chicago đạt 8,98-3/4 USD/bushel.
Giá đậu tương kỳ hạn tại Mỹ tăng cao là do hoạt động mua đậu tương Mỹ đầu tiên của Trung Quốc trong vài tháng qua và việc Trung Quốc nới lỏng đánh thuế một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của Mỹ trong đó có đậu tương.
Trung Quốc thông báo sẽ miễn trừ một số sản phẩm nông nghiệp, bao gồm đậu tương và thịt lợn, khỏi danh sách đánh thuế bổ sung và các công ty Trung Quốc đã đặt trước ít nhất 10 tàu đậu tương của Mỹ trước cuộc đàm phán cấp cao diễn ra vào tháng tới.
Phía Mỹ cũng đã xác nhận rằng các nhà nhập khẩu Trung Quốc đã đặt mua 204.000 tấn đậu tương giao hàng trong năm marketing 2019/20.
Cao su đạt mức cao nhất 3,5 tuần
Tính chung cả tuần, giá cao su TSR 20 giao tháng 3/2020 tại Tokyo tăng 3,4% đạt mức 141,2 yên/ kg vào cuối tuần. Giá cao su giao tháng 2/2020 tăng 1 JPY, hoặc 0,6%, đạt 170,6 JPY(1,58 USD)/kg. Trong phiên, có lúc giá đã lên mức cao nhất kể từ ngày 21/8 là 170,8 JPY.
Giá cao su tại Tokyo đã tăng lên mức cao nhất 3,5 tuần do căng thẳng thương mại Mỹ- Trung dịu bớt và các nhà đầu tư Nhật Bản tích cực mua vào trước kỳ nghỉ dài cuối tuần.
Trong khi đó tại Singapore, giá cao su giao tháng 10/2019 cũng tăng 0,3% đạt 134,2 Uscent/kg. Thị trường cao su Trung Quốc đóng cửa nghỉ lễ Trung Thu trong phiên giao dịch cuối tuần.
Đường tăng mạnh 8,3%
Tính chung cả tuần, giá đường kỳ hạn tháng 10 đã tăng 8,3%. Giá đường kỳ hạn tháng 10 tăng cao trước khi hợp đồng này hết hạn vào phiên giao dịch cuối tuần. Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá đường trắng tại London giao tháng 10 tăng 12,4 USD, tương đương 3,2%, đạt 329,4 USD/tấn.
Giá đường thô tại New York cùng kỳ hạn cũng tăng 0,13 cent, tương đương 1,2%, đạt 10,89 cent/lb. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, giá giảm 1,2%.
Cà phê giảm giá
Giá cà phê Arabica giao tháng 12/2019 đã giảm 0,85 cent, tương đương 0,8%, xuống còn 1,0275 USD/lb sau khi tăng vọt gần đây. Giá cà phê Robusta giao tháng 11/2019 giảm 13 USD, tương đương 1%, còn 1.318 USD/tấn.
Theo Ủy ban cà phê Tanzania, sản lượng cà phê của nước này đã tăng mạnh, từ 47.000 tấn trong niên vụ 2017/18 lên 65.500 tấn trong niên vụ 2018/19 nhờ thời tiết thuận lợi và diện tích gia tăng.
Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), sản lượng cà phê cao đã giúp Tanzania vượt qua Kenya lên vị trí thứ 4 trong số các nhà sản xuất hàng đầu ở châu Phi, từ vị trí thứ 5 trong các năm trước.
Hiện Ethiopia là nước sản xuất cà phê lớn nhất khu vực châu Phi với sản lượng đạt 450.000 tấn, Uganda đứng ở vị trí thứ 2, sản lượng đạt 294.000 tấn, Bờ Biển Ngà đứng ở vị trí thứ 3 với 96.000 tấn.
Theo ICO, tại Cộng đồng Đông Phi (EAC), Uganda dẫn đầu về sản lượng cà phê, tiếp theo là Tanzania và Kenya với 51.000 tấn trong niên vụ 2018/19.
Theo Công ty tư vấn Safras và Mercado, sản lượng cà phê của Brazil năm 2019 dự báo đạt 58,9 triệu bao (loại 60kg), giảm nhẹ so với mức kỷ lục 62 triệu bao trong năm 2018.
Giá tỏi Trung Quốc tăng mạnh do cung giảm
Giá tỏi Trung Quốc ngay từ đầu năm đã tăng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái do nguồn cung giảm mạnh, nhưng gần đây giá mua ở một số khu vực sản xuất chính đã giảm nhẹ. Giá tăng là do nông dân giảm diện tích trồng, dẫn đến nguồn cung thấp trên thị trường. Diện tích trồng tỏi đã giảm trung bình 25% -30% so với năm trước.
Sự sụt giảm trong sản xuất đã làm cho cung và cầu tỏi ở Trung Quốc thắt chặt hơn từ đầu năm 2019, và khiến một số thương nhân không muốn bán, đẩy giá lên cao. Năm nay thị trường tỏi sôi động hơn, và hiện các thương nhân đang mua để dự trữ.
Nhập khẩu xoài vào Mỹ tăng ổn định qua từng năm
Nhập khẩu xoài vào Mỹ tăng mạnh, chủ yếu từ Mỹ La Tinh do sản lượng trong nước hạn chế. Trong 9 tháng đầu năm nay, Mỹ nhập 95 triệu hộp từ Mỹ Latinh. Trong đó, nhập khẩu từ Mexico chiếm khối lượng lớn nhất với 80 triệu hộp, tiếp theo là Ecuador trên 12 triệu hộp, Pêru là 12 triệu hộp, Brazil 8,5 triệu hộp và Haiti 2 triệu hộp. Mặc dù sản xuất tại Haiti kém hơn so với một số quốc gia đang phát triển khác nhưng quốc gia này đang có mùa tốt nhất từ trước đến nay.
Các vụ mùa tại Brazil và Ecuador đã bị trì hoãn do điều kiện thời tiết bất lợi. Ecuador dự kiến sẽ bắt đầu mùa xoài vào khoảng giữa tháng 9. Còn các nhà đóng gói và xuất khẩu ở Brazil đang tích cực làm việc để bù đắp cho sự chậm trễ.
Trong 5 năm qua, xuất khẩu xoài từ Mexico, Ecuador, Peru, Brazil, Guatemala, Haiti và Nicaragua sang Mỹ đã tăng khoảng 13%. Trong 15 năm qua, tổng khối lượng nhập khẩu đã tăng hơn 87% và kim ngạch nhập khẩu (FOB) tăng hơn 120% với tiêu thụ trên đầu người đã tăng hơn 68%.
USDA: Dự báo cung cầu gạo thế giới niên vụ 2019/20
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) trong báo cáo tháng 9/2019 dự báo sản lượng gạo thế giới niên vụ 2019/20 sẽ đạt 494,22 triệu tấn.
Dự báo cung cầu gạo thế giới của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) niên vụ 2019/20 trong tháng 9/2019.
Đvt: triệu tấn
Thị trường |
Dự trữ đầu vụ |
Cung |
Tiêu thụ |
Dự trữ cuối vụ |
||
Sản lượng |
Nhập khẩu |
Nội địa |
Xuất khẩu |
|||
Thế giới | 171,8 | 494,22 | 43,85 | 493,29 | 45,12 | 172,73 |
Thế giới trừ TQ | 56,8 | 348,22 | 40,75 | 350,29 | 41,82 | 54,93 |
Mỹ | 1,42 | 5,95 | 0,94 | 4,16 | 3,02 | 1,14 |
Các TT còn lại | 170,38 | 488,27 | 42,91 | 489,13 | 42,1 | 171,59 |
TT XK chủ yếu | 33,4 | 181,6 | 0,66 | 149,25 | 33,3 | 33,11 |
Burna | 0,87 | 13,3 | 0,01 | 10,5 | 2,6 | 1,08 |
Ấn Độ | 26,2 | 112 | 0 | 102 | 11,2 | 25 |
Pakistan | 1,27 | 7,5 | 0 | 3,55 | 4 | 1,22 |
Thái Lan | 3,7 | 20,5 | 0,25 | 11,2 | 9 | 4,25 |
Việt Nam | 1,36 | 28,3 | 0,4 | 22 | 6,5 | 1,56 |
TT NK chủ yếu | 126,99 | 241,5 | 15,93 | 251,31 | 3,71 | 129,4 |
Trung Quốc | 115 | 146 | 3,1 | 143 | 3,3 | 117,8 |
EU-27 | 1,13 | 2,01 | 2,05 | 3,8 | 0,3 | 1,09 |
Indonesia | 3,26 | 37,4 | 0,5 | 38 | 0 | 3,16 |
Nigeria | 1,29 | 4,9 | 2,2 | 7,3 | 0 | 1,09 |
Philippines | 3,49 | 12,2 | 2,7 | 14,6 | 0 | 3,79 |
Trung Đông | 0,8 | 2,29 | 3,68 | 6,06 | 0 | 0,71 |
TT khác | ||||||
Brazil | 0,28 | 7,14 | 0,95 | 7,53 | 0,55 | 0,29 |
Trung Mỹ và Caribê | 0,67 | 1,55 | 1,9 | 3,44 | 0,03 | 0,65 |
Ai Cập | 1,09 | 3,05 | 0,6 | 4 | 0,01 | 0,73 |
Nhật Bản | 1,95 | 7,7 | 0,69 | 8,48 | 0,06 | 1,79 |
Mexico | 0,15 | 0,2 | 0,79 | 0,93 | 0,02 | 0,19 |
Hàn Quốc | 1,02 | 3,88 | 0,41 | 4,48 | 0,06 | 0,78 |
Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn