Thị trường chủ yếu cung cấp nguyên phụ liệu da giày cho Việt Nam 10 tháng đầu năm

Thứ ba - 05/12/2017 20:41
 10 tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 4,55 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2016.

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 10/2017 đạt  470,39 triệu USD, tăng 4,6% so với tháng 9/2017 và tăng 5,1% so với tháng 10/2016. Tính chung cả 10  tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 4,55  tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2016.

Trong 10 tháng đầu năm 2017, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này nhiều nhất từ Trung Quốc với trên 1,7 tỷ USD, chiếm 37,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là Hàn Quốc với trên 628,28 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch, giảm 3,4%; Đài Loan với 416,05 triệu USD, chiếm 9,1%, tăng 5,5%; Mỹ 293,54 triệu USD, chiếm 6,5%, tăng 25%.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày từ các nước EU nói chung đạt 264,16 triệu USD, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 7,2% so với cùng kỳ; nhập từ các nước Đông Nam Á đạt 254,9 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 11%.
Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này từ 25 thị trường chủ yếu, thì có 14 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 11 thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ một số thị trường như:  Achentina (tăng 57%, đạt 36,84 triệu USD); Áo  (tăng 44%, đạt 1,43triệu USD); Indonesia (tăng 32%, đạt 38,92 triệu USD).
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như Hà Lan, NewZealand, Australia và Canada, với mức giảm tương ứng 24,6%, 21%, 20,5 và 25,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 10 tháng đầu năm 2017 -ĐVT: USD
 
Thị trường T10/2017 (%) T10/2017 so với T9/2017 10T/2017 (%) 10T/2017 so với cùng kỳ
 
Tổng kim ngạch
 
470.391.008
 
4,61
 
4.547.213.071
 
8,45
Trung Quốc 176.383.064 -0,6 1.703.847.381 10,36
Hàn Quốc 56.927.375 3,57 628.284.076 -3,39
Đài Loan 38.181.003 -4,91 416.050.669 5,51
Mỹ 32.761.720 0,52 293.544.426 25,1
Nhật Bản 24.516.328 18,35 203.554.868 10,58
Italia 24.237.653 52,87 198.828.922 12,51
Thái Lan 22.190.539 21,85 189.488.101 8,73
Hồng Kông 19.140.198 -7,2 180.506.674 3,32
Brazil 9.519.222 -7,32 116.364.734 -10,84
Ấn Độ 12.003.053 27,35 89.026.470 5,85
Indonesia 3.859.680 6,83 38.919.353 32,3
Achentina 3.579.027 -9,57 36.842.994 56,97
Đức 2.959.199 34,7 28.958.113 4,77
Malaysia 2.779.423 23,61 24.777.582 1,86
Australia 1.848.957 -5,2 20.341.188 -20,65
New Zealand 1.953.396 11,74 18.047.184 -20,93
Pakistan 1.781.524 7,84 17.550.927 -8,15
Canada 97.526 -53,78 15.303.622 -25,16
Anh 1.383.349 47,94 11.279.961 -10,86
Tây Ban Nha 1.113.439 87,15 9.539.493 -16,42
Ba Lan 790.968 -9,28 5.978.164 -17,31
Pháp 558.513 -23,73 5.672.312 -13,67
Hà Lan 307.127 118,96 2.474.173 -24,64
Singapore 74.097 -49,73 1.717.986 13,66
Áo 28.628 -64,03 1.429.407 43,99

Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn

 Tags: nhập khẩu

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi