Theo tính toán số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2017 xuất khẩu chè của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với tháng 9 , tăng lần lượt 6,3% và 6% tương ứng với 13 nghìn tấn, tị giá 22,1 triệu USD, nâng lượng chè xuất khẩu 10 tháng 2017 lên 115,6 nghìn tấn, trị giá 186,1 triệu USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 9,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016. Giá xuất khẩu bình quân giảm 2,7% còn ở mức 1610,3 USD/tấn.
Trong số thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam, Pakistan luôn là thị trường dẫn đầu về lượng xuất, chiếm gần 22% thị phần, đạt 25,1 nghìn tấn, trị giá 53,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tốc độ xuất khẩu sang thị trường này lại giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 12,48% và 8,76%.Thị trường | 10 tháng 2017 | So sánh cùng kỳ năm 2016 (%) | ||
Tấn | USD | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 115.615 | 186.175.449 | 11,8 | 9,9 |
Pakistan | 25.107 | 53.701.890 | -12,48 | -8,76 |
Đài Loan | 14.649 | 22.985.398 | 12,39 | 12,69 |
Nga | 14.618 | 20.683.349 | 6,90 | 8,58 |
Trung Quốc | 9.203 | 11.922.231 | 35,64 | -42,57 |
Indonesia | 8.202 | 7.428.533 | -42,74 | -41,58 |
UAE | 5.898 | 8.917.383 | 168,95 | 151,46 |
Hoa Kỳ | 5.491 | 6.268.927 | 10,79 | 7,80 |
Malaysia | 2.793 | 2.156.157 | -22,55 | -12,50 |
Ấn Độ | 1.639 | 1.873.451 | 27,05 | 20,60 |
Saudi Arabia | 1.206 | 2.967.049 | 7,77 | 10,80 |
Ba Lan | 1.128 | 1.870.976 | -10,97 | -3,12 |
Ukraine | 1.087 | 1.624.548 | 21,45 | 25,40 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 534 | 1.213.943 | 156,73 | 244,55 |
Philippines | 341 | 821.375 | -50,22 | -54,38 |
Đức | 303 | 995.372 | -45,31 | -14,45 |
Kuwait | 15 | 40.388 | -73,68 | -62,35 |
Nguồn tin: asemconnectvietnam.gov.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn