Sản phẩm hoá chất nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc

Thứ ba - 06/11/2018 03:27
 9 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất đạt 3,68 tỷ USD, chiếm 2% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước.

Nhập khẩu sản phẩm hoá chất các loại trong tháng 9/2018 giảm 12% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 396,34 triệu USD, so với tháng 9 năm ngoái thì tăng nhẹ 1%; tính cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,68 tỷ USD, chiếm 2% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước, tăng 11,8% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái.

Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 9 cũng bị sụt giảm 6,3% so với tháng trước, đạt 106,15 triệu USD; tổng cộng 9 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 998,76 triệu USD, chiếm 27% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 16,5% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc tháng 9/2018 tăng nhẹ 2,2% về kim ngạch, đạt 60,73 triệu USD; tính chung cả 9 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ thị trường này đạt 493,8 triệu USD, chiếm 13,4% tỷ trọng, tăng 5,8% so cùng kỳ.
Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan đạt 385,66 triệu USD, chiếm 10,5%, tăng 17,7%; Nhật Bản 338,99 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 12,9%; Mỹ 229,99 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng  12%.   
Nhìn chung, trong tháng 9/2018 nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ đa số các thị trường bị sụt giảm so với tháng 8, trong đó giảm mạnh nhất là nhập từ Thụy Sĩ giảm tới 76,9% kim ngạch và nhập khẩu từ Nga giảm trên 72% kim ngạch; ngược lại nhập khẩu lại tăng mạnh từ Canađa và Ireland với mức tăng tương ứng 103,8% và 70,4% về kim ngạch.
Mặc dù nhập khẩu sụt giảm trong tháng 9/2018 nhưng trong cả 9 tháng đầu năm 2018 thì kim ngạch lại tăng ở phần lớn các thị trường nhập khẩu; trong đó sản phẩm hoá chất nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Thụy Điển tăng 29,9%, đạt 12,19 triệu USD, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 28,5%, đạt 6,84 triệu USD; Ấn Độ tăng 27,6%, đạt 80,23 triệu USD; Saudi Arabia tăng 26%, đạt 11,9 triệu USD.
Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 9 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường T9/2018 +/- so với T8/2018(%)* 9T/2018 +/- so với cùng kỳ (%)*
Tổng kim ngạch NK 396.344.485 -12,12 3.683.878.338 11,77
Trung Quốc 106.152.851 -6,25 998.757.336 16,47
Hàn Quốc 60.734.371 2,22 493.802.106 5,81
Đài Loan (TQ) 38.113.125 -16,81 385.662.639 17,68
Nhật Bản 41.568.835 -9,64 338.987.051 12,89
Mỹ 24.082.871 -19,28 229.991.520 12
Thái Lan 22.023.748 -6,17 200.074.806 7,49
Malaysia 15.034.360 -21,9 155.696.658 8,86
Singapore 11.829.532 -35,25 146.899.527 -0,29
Đức 16.419.864 -6,93 130.771.737 10,01
Ấn Độ 9.737.388 8,36 80.227.486 27,57
Indonesia 8.348.010 -6,22 76.399.717 18,29
Tây Ban Nha 5.279.070 -21,26 52.759.598 21,31
Italia 4.947.246 -8,31 43.996.119 1,58
Pháp 3.500.222 -32,32 35.358.971 -4,67
Anh 3.631.798 -23,05 34.090.260 -2,29
Australia 2.824.225 -34,06 33.571.541 7,11
Hà Lan 3.441.937 14,1 32.596.730 1,16
Thụy Sỹ 1.053.929 -76,94 31.261.994 19,03
Đan Mạch 1.898.800 -39,42 17.941.434 -28,33
Bỉ 1.921.576 7,51 15.585.015 -1,41
Thụy Điển 987.033 -46,25 12.186.606 29,91
Saudi Arabia   -100 11.900.214 25,99
Philippines 1.022.562 27,04 9.292.518 8,81
Phần Lan 1.213.699 1,83 8.921.770 -38,35
Hồng Kông (TQ) 1.103.923 41,09 8.918.479 -13,22
Nam Phi 922.613 -18,66 8.603.984 25,47
Canada 1.361.257 103,8 7.128.120 15,67
Thổ Nhĩ Kỳ 749.745 -14,68 6.836.008 28,5
Ireland 254.919 70,36 2.549.933 -45,74
Nga 97.939 -72,07 2.044.210 -32,06
Na Uy 322.285 8,93 1.854.172 -13,07
New Zealand 90.419 4,04 1.299.739 -58,8

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi