Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 9 tháng đạt 4,27 tỷ USD

Thứ ba - 06/11/2018 03:28
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 4,27 tỷ USD.

Riêng tháng 9/2018 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 470,96 triệu USD, tăng 1,7% so với tháng 8/2018 và tăng 4,7% so với tháng 9/2017.

Trung Quốc dẫn đầu về thị trường cung cấp nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam, kim ngạch trên 1,62 tỷ USD, chiếm 38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 9/2018 đạt 192,27 triệu USD, tăng 3,7% so với tháng 8/2018 và tăng 8,4% so với tháng 9/2017.
Tiếp sau đó là Hàn Quốc với gần 579,72 triệu USD, chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch, tăng 1,5%; Đài Loan 338,69 triệu USD, chiếm 7,9%, giảm 10,4%; Mỹ 300,81 triệu USD, chiếm 7%, tăng 15,4%; các nước Đông Nam Á đạt 286,6 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 26,8%.
Trong 8 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường sau: Canada tăng 60,4%, đạt 24,4 triệu USD; Hà Lan tăng 46,4%, đạt 3,16 triệu USD; Thái Lan tăng 30,4%, đạt 218,2 triệu USD; Indonesia tăng 28,6%, đạt 45,05 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như: NewZealand giảm 59,4%, đạt 6,54 triệu USD; Pháp giảm 36,1%, đạt 3,27 triệu USD; Brazil giảm 34%, đạt 70,53 triệu USD và Ba Lan giảm 21,4%, đạt 4,08 triệu USD.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 9 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường T9/2018 +/- so với T8/2018(%)* 5T/2018 +/- so với cùng kỳ (%)*
Tổng kim ngạch NK 470.956.492 1,69 4.268.606.012 4,68
Trung Quốc 192.268.833 3,69 1.621.819.477 6,15
Hàn Quốc 59.570.123 -4,56 579.719.083 1,46
Đài Loan (TQ) 37.274.884 4,55 338.692.276 -10,37
Mỹ 38.965.357 -2,45 300.808.979 15,35
Thái Lan 26.066.012 -5,41 218.200.183 30,41
Nhật Bản 20.217.055 9,13 208.358.593 16,35
Italy 17.234.200 -10,51 188.905.762 8,2
Hồng Kông (TQ) 16.556.065 -0,47 168.362.737 4,25
Ấn Độ 10.805.273 22,01 92.743.636 20,4
Brazil 5.850.728 -20,64 70.533.246 -33,99
Indonesia 5.075.483 -12,99 45.048.354 28,58
Achentina 4.631.798 0,26 27.400.972 -17,63
Canada 215.719 -83,49 24.395.017 60,43
Malaysia 2.253.911 -4,42 21.686.354 -1,42
Đức 2.792.977 8,84 20.969.958 -19,3
Pakistan 2.101.279 9,87 19.624.534 24,45
Australia 1.551.551 17,74 15.685.131 -17,64
Anh 1.221.713 -30,86 12.485.148 26,16
Tây Ban Nha 1.040.376 48,16 7.405.275 -12,11
New Zealand 140.388 3,58 6.540.316 -59,36
Ba Lan 593.976 294,07 4.077.663 -21,39
Pháp 266.567 -42,33 3.267.893 -36,1
Hà Lan 392.721 98,89 3.160.306 46,43
Singapore 143.383 -48,12 1.667.090 1,36
Áo 49.764 -55,34 1.600.104 14,23

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi