Hóa chất nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc

Thứ hai - 10/06/2019 23:19
Hóa chất nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, chiếm 30,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 517,8 triệu USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, hóa chất các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1,68 tỷ USD, tăng 8,5% so với 4 tháng đầu năm 2018.

Tính riêng tháng 4/2019, nhập khẩu hóa chất sụt giảm trên 10% về kim ngạch so với tháng trước đó nhưng tăng 6,3% so với cùng tháng năm 2018, đạt gần 424,87 triệu USD.
Hóa chất nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, chiếm 30,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 517,8 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu hóa chất từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 20,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 338,12 triệu USD, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập từ thị trường Đài Loan đạt 290,29 triệu USD, chiếm 17,3%, tăng 38,2%; Hàn Quốc 139,69 triệu USD, chiếm 8,3%, tăng 0,1%; Nhật Bản đạt 130,44 triệu USD, chiếm 7,8%, tăng 2,6%. Nhập khẩu từ thị trường các nước EU nói chung chiếm 3,8%, đạt 63,61 triệu USD, giảm 23,9%.
Trong 4 tháng đầu năm nay, nhập khẩu hóa chất tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái ở các thị trường sau: Saudi Arabi tăng 174,8% so với cùng kỳ, đạt 20,52 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 42,7%, đạt 7,55 triệu USD; Ấn Độ tăng 32,7%, đạt 61,15 triệu USD.
Ngược lại, các thị trường nhập khẩu sụt giảm mạnh về kim ngạch gồm có: Brazil giảm 67,4%, đạt 4,18 triệu USD; Brunei giảm 61,6%, đạt 2,78 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 55,8%, đạt 2,46 triệu USD; Bỉ giảm 49,8%, đạt 7,46 triệu USD; Australia giảm 40,9%, đạt 0,56 triệu USD.
Nhập khấu hóa chất 4 tháng đầu năm 2019 -ĐVT: USD
Thị trường  
T4/2019
+/- so tháng 3/2019 (%)  
4T/2019
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)
Tổng kim ngạch NK 424.874.522 -10,06 1.680.082.566 8,47
Trung Quốc đại lục 136.906.182 -9,44 517.800.749 10,85
Đài Loan (TQ) 73.534.840 -15,44 290.291.052 38,2
Hàn Quốc 33.377.644 -15,05 139.685.574 0,12
Nhật Bản 30.381.026 -16,83 130.440.306 2,57
Thái Lan 34.757.749 22,77 122.723.889 -0,28
Malaysia 20.586.452 -37,55 95.755.479 16,22
Singapore 13.554.080 -13,68 65.574.691 -10,39
Ấn Độ 18.182.405 16,1 61.148.182 32,69
Mỹ 11.447.319 -32,19 57.381.716 19,05
Indonesia 13.881.698 39,42 51.288.609 -26,07
Đức 5.067.401 -16,17 23.813.194 -15,22
Saudi Arabia 5.181.253 -15,73 20.515.801 174,78
Hà Lan 2.061.779 49,91 14.223.357 -15,85
Nga 5.905.919 1,633,68 10.278.965 -13,21
Thụy Sỹ 503.592 -79,62 7.545.373 42,74
Bỉ 3.462.891 57,92 7.459.228 -49,75
Pháp 1.506.657 7,39 7.002.655 -38,3
Thổ Nhĩ Kỳ 1.606.129 -20,85 6.417.310  
Italia 1.704.311 30,12 5.676.611 12,12
Brazil 2.518.034 86,59 4.184.176 -67,37
Brunei 504.690   2.775.845 -61,59
Tây Ban Nha 940.822 149,86 2.457.536 -55,79
Áo 606.477 739,02 1.551.855  
Hồng Kông (TQ) 614.969 83,15 1.494.731 22,16
Nam Phi 304.780 -31,54 1.266.022 22,64
Anh 213.539 -21,17 972.261 -28,28
Australia 158.595 2,1 564.254 -40,94
Qatar   -100 491.143  
Séc 122.528 -24,49 457.494 -1,51

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi