Cuốn sách cung cấp cho người đọc, giảng viên và sinh viên các ngành xã hội học, quản trị nhân lực, công tác xã hội, quan hệ lao động về: (i) Đời sống lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt; tiêu chí để nhận diện đời sống lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt; nội dung biểu hiện của đời sống nữ công nhân lao động có hoàn cảnh đặc biệt như: Thu nhập và tích lũy, nhà ở; phương tiện đi lại, nghe nhìn, thông tin; sức khỏe và được chăm sóc sức khỏe; trình độ học vấn, nghề nghiệp; tình trạng hôn nhân và hoàn cảnh gia đình; tham gia hoạt động văn hóa, thể thao; khả năng tiếp cận và hưởng thụ từ các chính sách an sinh xã hội; tâm tư, nguyện vọng của họ; chính sách đối với lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt; các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống và chính sách đối với lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt. (ii) Một số chính sách của Đảng, Nhà nước, tổ chức Công đoàn và sự hỗ trợ của doanh nghiệp đối với lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt như: Chính sách về bình đẳng giới; xây dựng giai cấp công nhân; việc làm, tiền
lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; nhà ở; chính sách về nhà trẻ, mẫu giáo cho con công nhân; các thiết chế văn hóa, khu vui chơi giải trí; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; phúc lợi xã hội và các chính sách an sinh xã hội liên quan đến đời sống lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt. (iii) Thực trạng đời sống, những yếu tố tác động đến đời sống của họ và việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước, tổ chức Công đoàn và sự hỗ trợ của doanh nghiệp đối với lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là những vấn đề khó khăn trong lao động và tổ chức cuộc sống gia đình đã và đang đặt ra, những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện chính sách liên quan đến đời sống lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt. (iv) Dự báo và đề xuất giải pháp nâng cao đời sống và hoàn thiện chính sách đối với lao động có hoàn cảnh đặc biệt.
Những số liệu được trình bày trong cuốn sách là số liệu từ năm 2005, được cập nhật đến tháng 12/2024 và sử dụng kết quả khảo sát của đề tài cấp Tổng Liên đoàn (năm 2024) tại 06 tỉnh/thành phố, 2 tỉnh/thành phố khu vực phía Bắc (Nam Định, Hà Nội); 2 tỉnh/thành phố khu vực phía Nam (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai); 2 tỉnh/ thành phố khu vực miền Trung và Tây Nguyên (Khánh Hòa, Ninh Thuận), với số phiếu là 454 phiếu được phân chia cho 2 nhóm đối tượng: 245 phiếu cho lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt; 209 cán bộ công đoàn; thực hiện 60 cuộc phỏng vấn sâu đối với lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt và cán bộ công đoàn.
Đời sống và chính sách đối với lao động nữ có hoàn cảnh đặc biệt trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam hiện nay là vấn đề được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm, nhưng là vấn đề rộng, mới, cho nhóm đối tượng đặc biệt cần phải đi sâu vào đời sống thường ngày của họ. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng còn hạn chế, rất mong được sự quan tâm, sẻ chia của đọc giả. Xin trân trọng cảm ơn!