Theo tính toán từ số liệu của Tỏng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong quý 1/2018 đạt 1,43 triệu tấn, thu về 1,04 tỷ USD, tăng 38% về lượng và tăng gần 57% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu sắt thép trung bình đạt 726,8 USD/tấn, tăng 13,7%.
Việt Nam xuất khẩu sắt thép nhiều nhất sang thị trường Campuchia đạt 283.979 tấn, trị giá 179,68 triệu USD, tăng 37,3% về lượng và tăng 58,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất khẩu tăng 15,6%, đạt 632,7 USD/tấn.
Sắt thép xuất sang Mỹ - thị trường lớn thứ 2 đạt 217.430 tấn, trị giá 179,01 triệu USD, tăng 132,3% về lượng và tăng 144,9% về trị giá. Giá xuất khẩu đạt 823,3 USD/tấn, tăng 5,9%.
Thị trường Indonesia lớn thứ 3 đạt 199.663 tấn, tương đương 154,76 triệu USD, tăng 32,5% về lượng và tăng 42,4% về trị giá. Giá xuất khẩu tăng 7,5%, đạt 775 USD/tấn.
Nhìn chung, trong quý 1/2018, xuất khẩu sắt thép sang đa số các thị trường tăng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, xuất sang Italia tăng đột biến gấp hơn 15 lần về lượng và gấp 8 lần về trị giá, đạt 36.202 tấn, tương đương 30,26 triệu USD; Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này lại giảm mạnh 48%, đạt 835,8 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Nhật cũng tăng rất mạnh gấp hơn 13 lần về lượng, đạt 31.887 tấn và trị giá tăng gấp 7 lần, đạt 22,07 triệu USD, nhưng giá xuất khẩu trung bình giảm 48%, đạt 692 USD/tấn.
Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trên 100% cả về lượng và kim ngạch như: Xuất sang Bỉ tăng 574% về lượng và tăng 389% về trị giá; Ấn Độ tăng 133% về lượng và tăng 132% về trị giá; Nga tăng 245% về lượng và tăng 230% về trị giá; Hồng Kông tăng 105% về lượng và tăng 145% về trị giá.
Xuất khẩu thép sang các thị trường quý 1/2018
Thị trường |
Quý 1/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng số |
1.433.709 |
1.042.015.302 |
37,99 |
56,83 |
Campuchia |
283.979 |
179.679.389 |
37,32 |
58,8 |
Mỹ |
217.430 |
179.007.049 |
131,26 |
144,89 |
Indonesia |
199.663 |
154.759.280 |
32,48 |
42,38 |
Malaysia |
186.361 |
120.492.284 |
89,76 |
105,49 |
Bỉ |
81.827 |
60.535.029 |
573,53 |
388,72 |
Thái Lan |
75.792 |
52.461.679 |
91,33 |
66,6 |
Đài Loan |
55.256 |
29.281.102 |
-10,58 |
-23,59 |
Hàn Quốc |
51.739 |
33.216.519 |
-21,05 |
-11,57 |
Italia |
36.202 |
30.257.775 |
1,489,90 |
722,57 |
Lào |
35.044 |
25.333.536 |
29,4 |
51,45 |
Philippines |
32.543 |
19.457.083 |
-68,51 |
-56,6 |
Nhật Bản |
31.887 |
22.066.192 |
1,270,89 |
613,46 |
Ấn Độ |
23.727 |
21.319.434 |
132,5 |
131,81 |
Tây Ban Nha |
18.043 |
13.087.835 |
-35,55 |
-16,07 |
Myanmar |
16.723 |
11.598.113 |
56,04 |
82,32 |
Australia |
11.425 |
8.836.178 |
-57,77 |
-43,48 |
Pakistan |
5.628 |
3.344.791 |
-71,27 |
-64,17 |
Singapore |
4.277 |
4.080.765 |
-48,2 |
-11,99 |
Anh |
3.491 |
2.921.855 |
-70,37 |
-65,48 |
U.A.E |
3.328 |
5.945.926 |
-41,55 |
50,71 |
Trung Quốc |
3.226 |
4.525.651 |
32,76 |
-3,52 |
Nga |
2.273 |
2.540.565 |
224,71 |
230,28 |
Đức |
762 |
1.732.009 |
-15,52 |
17,84 |
Brazil |
528 |
401.633 |
-59,54 |
-67,62 |
Bangladesh |
405 |
245.326 |
-71,5 |
-79,16 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
405 |
625.558 |
58,82 |
128,06 |
Ai Cập |
129 |
128.875 |
|
|
Hồng Kông |
88 |
213.272 |
104,65 |
148,71 |
Saudi Arabia |
49 |
52.915 |
-53,33 |
-30,56 |
Ukraine |
24 |
57.484 |
|
|
Thụy Sỹ |
5 |
25.560 |
-99,88 |
-98,54 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn tin: vinanet.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn