Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm tăng mạnh

Thứ năm - 26/07/2018 03:15
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sắt thép của Việt Nam ra nước ngoài tăng rất mạnh 38,3% về lượng và tăng 54,8% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2017, đạt 2,81 triệu tấn, tương đương 2,11 tỷ USD.

Trong đó, riêng tháng 6/2018 xuất khẩu sắt thép giảm 2,1% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với tháng 5/2018, đạt 452.513 tấn, trị giá 349,63 triệu USD, nhưng so với tháng 6/2017 thì tăng mạnh 22,8% về lượng và tăng 42% về kim ngạch.

Giá xuất khẩu sắt thép tháng 6 đạt 772,6 USD/tấn, tăng nhẹ 0,7% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 15,7% so với tháng 6/2017. Tính trung bình cả 6 tháng đầu năm, giá sắt thép xuất khẩu đạt 748 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 21,2% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch, đạt 595.760 tấn, trị giá 383,76 triệu USD, tăng mạnh 50% về lượng và tăng 78,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 18,9%, đạt 644,2 USD/tấn.
Mỹ là thị trường tiêu thụ sắt thép lớn thứ 2 của Việt Nam chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 439.087 tấn, tương đương 375,63 triệu USD, tăng rất mạnh 75,2% về lượng và tăng 83,5% về kim ngạch.
Sắt thép xuất sang Malaysia chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 335.337 tấn, tương đương 228 triệu USD, tăng mạnh 88% về lượng và tăng 106,3% về kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Indonesia đạt 333.975 tấn, tương đương 263,31 triệu USD, chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 25,8% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu sang Ukraine tăng mạnh nhất 356,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 602% về trị giá, mặc dù lượng xuất khẩu không cao chỉ đạt 105 tấn, tương đương 0,15 triệu USD. 

Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia tăng 423% về lượng và tăng 376% về trị giá, đạt 48.542 tấn, tương đương 48,48 triệu USD; Nhật Bản tăng 685,5% về lượng và 350,8% về trị giá, đạt 42.148 tấn, tương đương 33,08 triệu USD; Bỉ tăng 241% về lượng và tăng 214% về trị giá, đạt 155.717 tấn, tương đương 118,9 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,5% về lượng và giảm 97,4% về trị giá, đạt 22 tấn, tương đương 0,05 triệu USD. Saudi Arabia giảm 64,3% về lượng và giảm 61,3% về trị giá, đạt 1.962 tấn, tương đương 1,37 triệu USD. Pakistan giảm 54,7% về lượng và giảm 43,8% về trị giá, đạt 14.852 tấn, tương đương 8,85 triệu USD.
 
Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường 6T/2018 +/- so sánh với cùng kỳ (%)
Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Tổng cộng 2.814.233 2.105.090.010 38,28 54,81
Campuchia 595.760 383.760.868 50,03 78,36
Mỹ 439.087 375.627.370 75,19 83,53
Malaysia 335.337 228.004.522 88,02 106,29
Indonesia 333.975 263.305.516 25,8 35,85
Bỉ 155.717 118.898.462 241,08 213,98
Thái Lan 141.310 101.732.962 46,55 42,74
Hàn Quốc 132.004 84.440.948 10,54 21,72
Đài Loan (TQ) 88.576 49.505.093 8,12 -5,83
Philippines 82.979 48.970.505 -46,15 -28,96
Lào 71.202 52.750.708 26,79 38,68
Ấn Độ 53.890 48.015.429 0,87 11,77
Anh 50.615 40.270.487 116,99 138,25
Italia 48.542 48.483.017 423,31 376,22
Nhật Bản 42.148 33.080.821 685,46 350,78
Tây Ban Nha 33.391 25.593.185 -25,04 -4,73
Myanmar 26.813 18.577.386 71,35 89,14
Australia 26.345 20.415.512 -44,27 -31,14
Pakistan 14.852 8.850.139 -54,65 -43,78
Singapore 11.029 10.847.475 -35,07 -0,94
U.A.E 6.957 10.293.627 -13,81 78,8
Bangladesh 5.850 3.743.630 235,24 161,28
Nga 5.328 5.578.148 110,43 123,76
Trung Quốc 4.016 5.890.177 -25,35 -23,54
Ai Cập 2.717 1.885.217    
Brazil 1.978 1.866.748 36,79 22,75
Saudi Arabia 1.962 1.371.736 -64,25 -61,25
Đức 1.208 2.795.730 -25,06 13,61
Thổ Nhĩ Kỳ 935 1.529.690 99,79 195,94
Hồng Kông (TQ) 138 406.270 91,67 131,34
Ukraine 105 153.618 356,52 602,41
Thụy Sỹ 22 45.418

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi