Trong đó, riêng tháng 6/2018 xuất khẩu sắt thép giảm 2,1% về lượng và giảm 1,4% về kim ngạch so với tháng 5/2018, đạt 452.513 tấn, trị giá 349,63 triệu USD, nhưng so với tháng 6/2017 thì tăng mạnh 22,8% về lượng và tăng 42% về kim ngạch.
Giá xuất khẩu sắt thép tháng 6 đạt 772,6 USD/tấn, tăng nhẹ 0,7% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 15,7% so với tháng 6/2017. Tính trung bình cả 6 tháng đầu năm, giá sắt thép xuất khẩu đạt 748 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ.
Sắt thép của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 21,2% trong tổng lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch, đạt 595.760 tấn, trị giá 383,76 triệu USD, tăng mạnh 50% về lượng và tăng 78,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Campuchia tăng 18,9%, đạt 644,2 USD/tấn.
Mỹ là thị trường tiêu thụ sắt thép lớn thứ 2 của Việt Nam chiếm 15,6% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 439.087 tấn, tương đương 375,63 triệu USD, tăng rất mạnh 75,2% về lượng và tăng 83,5% về kim ngạch.
Sắt thép xuất sang Malaysia chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 335.337 tấn, tương đương 228 triệu USD, tăng mạnh 88% về lượng và tăng 106,3% về kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Indonesia đạt 333.975 tấn, tương đương 263,31 triệu USD, chiếm 11,9% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 25,8% về lượng và tăng 35,9% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu sang Ukraine tăng mạnh nhất 356,5% về lượng so với cùng kỳ năm trước và tăng 602% về trị giá, mặc dù lượng xuất khẩu không cao chỉ đạt 105 tấn, tương đương 0,15 triệu USD. 
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Italia tăng 423% về lượng và tăng 376% về trị giá, đạt 48.542 tấn, tương đương 48,48 triệu USD; Nhật Bản tăng 685,5% về lượng và 350,8% về trị giá, đạt 42.148 tấn, tương đương 33,08 triệu USD; Bỉ tăng 241% về lượng và tăng 214% về trị giá, đạt 155.717 tấn, tương đương 118,9 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sắt thép lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thụy Sĩ giảm 99,5% về lượng và giảm 97,4% về trị giá, đạt 22 tấn, tương đương 0,05 triệu USD. Saudi Arabia giảm 64,3% về lượng và giảm 61,3% về trị giá, đạt 1.962 tấn, tương đương 1,37 triệu USD. Pakistan giảm 54,7% về lượng và giảm 43,8% về trị giá, đạt 14.852 tấn, tương đương 8,85 triệu USD.
 
Xuất khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018
	
		
			| Thị trường | 6T/2018 | +/- so sánh với cùng kỳ (%) | 
		
			| Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | 
		
			| Tổng cộng | 2.814.233 | 2.105.090.010 | 38,28 | 54,81 | 
		
			| Campuchia | 595.760 | 383.760.868 | 50,03 | 78,36 | 
		
			| Mỹ | 439.087 | 375.627.370 | 75,19 | 83,53 | 
		
			| Malaysia | 335.337 | 228.004.522 | 88,02 | 106,29 | 
		
			| Indonesia | 333.975 | 263.305.516 | 25,8 | 35,85 | 
		
			| Bỉ | 155.717 | 118.898.462 | 241,08 | 213,98 | 
		
			| Thái Lan | 141.310 | 101.732.962 | 46,55 | 42,74 | 
		
			| Hàn Quốc | 132.004 | 84.440.948 | 10,54 | 21,72 | 
		
			| Đài Loan (TQ) | 88.576 | 49.505.093 | 8,12 | -5,83 | 
		
			| Philippines | 82.979 | 48.970.505 | -46,15 | -28,96 | 
		
			| Lào | 71.202 | 52.750.708 | 26,79 | 38,68 | 
		
			| Ấn Độ | 53.890 | 48.015.429 | 0,87 | 11,77 | 
		
			| Anh | 50.615 | 40.270.487 | 116,99 | 138,25 | 
		
			| Italia | 48.542 | 48.483.017 | 423,31 | 376,22 | 
		
			| Nhật Bản | 42.148 | 33.080.821 | 685,46 | 350,78 | 
		
			| Tây Ban Nha | 33.391 | 25.593.185 | -25,04 | -4,73 | 
		
			| Myanmar | 26.813 | 18.577.386 | 71,35 | 89,14 | 
		
			| Australia | 26.345 | 20.415.512 | -44,27 | -31,14 | 
		
			| Pakistan | 14.852 | 8.850.139 | -54,65 | -43,78 | 
		
			| Singapore | 11.029 | 10.847.475 | -35,07 | -0,94 | 
		
			| U.A.E | 6.957 | 10.293.627 | -13,81 | 78,8 | 
		
			| Bangladesh | 5.850 | 3.743.630 | 235,24 | 161,28 | 
		
			| Nga | 5.328 | 5.578.148 | 110,43 | 123,76 | 
		
			| Trung Quốc | 4.016 | 5.890.177 | -25,35 | -23,54 | 
		
			| Ai Cập | 2.717 | 1.885.217 |  |  | 
		
			| Brazil | 1.978 | 1.866.748 | 36,79 | 22,75 | 
		
			| Saudi Arabia | 1.962 | 1.371.736 | -64,25 | -61,25 | 
		
			| Đức | 1.208 | 2.795.730 | -25,06 | 13,61 | 
		
			| Thổ Nhĩ Kỳ | 935 | 1.529.690 | 99,79 | 195,94 | 
		
			| Hồng Kông (TQ) | 138 | 406.270 | 91,67 | 131,34 | 
		
			| Ukraine | 105 | 153.618 | 356,52 | 602,41 | 
		
			| Thụy Sỹ | 22 | 45.418 |