Trong tháng 8/2018 nhập khẩu nhóm hàng này tăng 18,3% so với tháng 7/2018 và tăng 30,6% so với tháng 8/2017, đạt trên 4 tỷ USD. Cộng chung cả 8 tháng đầu năm nay, kim ngạch đạt 27,29 tỷ USD, tăng 22,7% so với 8 tháng đầu năm 2017, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trong số rất nhiều thị trường cung cấp máy vi tính, điện tử và linh kiện cho Việt Nam, thì nhập khẩu từ Hàn Quốc nhiều nhất, chiếm 41,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 11,35 tỷ USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng sau thị trường chủ đạo Hàn Quốc, còn có một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, đó là: Trung Quốc 4,73 tỷ USD, chiếm 17,3%, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2017; Nhật Bản 2,56 tỷ USD, chiếm 9,4 %, tăng 37,6%; Đài Loan (TQ) 2,35 tỷ USD, chiếm 8,6 %, giảm 4,1%; khu vực Đông Nam Á 2,27 tỷ USD, chiếm 8,3%, tăng 15,3%; Mỹ 2,05 tỷ USD, chiếm 7,5%, tăng 9,8%.
Riêng trong khu vực Đông Nam Á thì xuất khẩu nhiều nhất sang Malaysia 835,09 triệu USD, tăng 22%; Thái Lan 466,07 triệu USD, tăng 26,5%; Philippines 431,09 triệu USD, tăng 25,5%; Singapore 364,04 triệu USD, giảm 29%.
Trong số các thị trường nhập khẩu máy vi tính, điện tử 8 tháng đầu năm 2018, có 67% tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 33% bị sụt giảm kim ngạch. Trong đó, các thị trường nổi bật về mức tăng kim ngạch như: Hà Lan tăng 332%, đạt 23,82 triệu USD; Đan Mạch tăng 253,6%, đạt 8,19 triệu USD; Indonesia tăng 197,4%, đạt 171,48 triệu USD; Hồng Kông (TQ) tăng 101,4%, đạt 220,95 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu nhóm hàng này sụt giảm mạnh từ một số thị trường như: Thụy Điển giảm 54,9%, đạt 2,52 triệu USD; Phần Lan giảm 43,2%, đạt 3,76 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 21,7%, đạt 4,51 triệu USD.
Nhập khẩu máy vi tính điện tử và linh kiện 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T8/2018 |
+/- so với T7/2018 (%)* |
8T/2018 |
+/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK |
4.002.932.906 |
18,26 |
27.285.855.910 |
22,68 |
Hàn Quốc |
1.540.168.515 |
18,11 |
11.350.894.358 |
37,46 |
Trung Quốc |
759.797.716 |
15,95 |
4.725.626.319 |
7,78 |
Nhật Bản |
428.299.259 |
23,03 |
2.558.310.296 |
37,63 |
Đài Loan (TQ) |
369.999.253 |
17,57 |
2.351.233.917 |
-4,05 |
Mỹ |
289.147.052 |
21,16 |
2.048.633.603 |
9,81 |
Malaysia |
105.432.037 |
2,86 |
835.093.542 |
21,97 |
Thái Lan |
61.264.863 |
19,64 |
466.065.637 |
26,5 |
Philippines |
52.644.316 |
5,34 |
431.093.372 |
25,45 |
Singapore |
61.969.695 |
67,48 |
364.042.806 |
-28,97 |
Israel |
33.103.925 |
35,02 |
247.914.216 |
64,05 |
Hồng Kông (TQ) |
56.687.069 |
64,12 |
220.949.985 |
101,43 |
Indonesia |
28.380.779 |
7,97 |
171.480.068 |
197,38 |
Mexico |
19.277.440 |
46,2 |
114.469.529 |
-12,97 |
Đức |
8.104.968 |
6,39 |
45.253.247 |
15,74 |
Hà Lan |
2.935.972 |
-42,03 |
23.820.858 |
332,02 |
Thụy Sỹ |
3.408.389 |
9,42 |
22.603.405 |
-20,08 |
Ấn Độ |
7.355.691 |
76,71 |
19.760.850 |
63,91 |
Italia |
1.597.201 |
-18,1 |
13.582.300 |
22,48 |
Séc |
1.258.279 |
-16,98 |
9.057.794 |
-11,05 |
Anh |
732.142 |
-19,75 |
8.552.029 |
-0,76 |
Đan Mạch |
6.229.484 |
1,893,50 |
8.187.732 |
253,62 |
Canada |
254.646 |
-50,07 |
5.193.725 |
74,62 |
Tây Ban Nha |
313.027 |
-83,98 |
4.507.123 |
-21,71 |
Pháp |
693.142 |
-5,39 |
4.502.538 |
0,13 |
Phần Lan |
40.601 |
|
3.762.569 |
-43,19 |
Bỉ |
473.095 |
-23,06 |
3.154.915 |
13,17 |
Thụy Điển |
1.357.222 |
4,854,81 |
2.521.807 |
-54,89 |
Nguồn tin: vinanet.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn