Riêng tháng 8/2018 kim ngạch đạt 2,88 tỷ USD, giảm 2,2% so với tháng 7/2018 và giảm 1,4% so với tháng 8/2017.
Các thị trường lớn cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng nhập khẩu cho Việt Nam là Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Đài Loan; trong đó nhập nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc đạt 7,6 tỷ USD, chiếm 34,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 5% so với 8 tháng đầu năm 2017; nhập từ Hàn Quốc trị giá 4,14 tỷ USD, chiếm 19%, giảm 46%; từ Nhật Bản 2,92 tỷ USD, chiếm 13,4%, tăng 3,4%; từ Đức 1,18 tỷ USD, chiếm trên 5,4%, tăng 35,5%; từ Đài Loan trên 1 tỷ USD, chiếm trên 4,6%, tăng 12,6%.
Máy móc thiết bị nhập khẩu từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 7,6%, đạt 1,65 tỷ USD, tăng 19,3% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, nhập khẩu máy móc thiết bị vào Việt Nam trong 8 tháng đầu năm nay từ phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường NewZealand tăng mạnh nhất 168,6%, mặc dù chỉ đạt 8,76 triệu USD; ngoài ra, nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Hungari cũng tăng mạnh tới 122,7%, đạt 46,18 triệu USD; nhập từ Philippines tăng 90,7%, đạt trên 97,75 triệu USD; từ thị trường Séc tăng 87,7%, đạt 49,66 triệu USD; từ Nga tăng 79,3%, đạt trên 94,19 triệu USD; từ Ukraine tăng 50,5%, đạt 8,92 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu máy móc từ các thị trường sau sụt giảm mạnh so với cùng kỳ: Nam Phi giảm 87,4%, đạt 1,75 triệu USD; Hồng Kông giảm 44,4%, đạt 108,17 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 31,1%, đạt 27,01 triệu USD.
Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T8/2018 |
+/- so với T7/2018(%)* |
8T/2018 |
+/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK |
2.880.784.708 |
-2,17 |
21.830.175.118 |
-9,51 |
Trung Quốc |
1.051.203.035 |
3,66 |
7.600.248.738 |
5,03 |
Hàn Quốc |
432.666.495 |
-26,6 |
4.140.887.032 |
-46,04 |
Nhật Bản |
389.973.918 |
5,5 |
2.924.426.204 |
3,37 |
Đức |
196.427.174 |
5,95 |
1.175.915.345 |
35,48 |
Đài Loan (TQ) |
143.384.515 |
13,27 |
1.002.964.919 |
12,63 |
Mỹ |
77.661.602 |
-30,52 |
643.521.207 |
6,49 |
Thái Lan |
84.466.103 |
-9,74 |
615.193.746 |
4,58 |
Malaysia |
80.923.918 |
10,3 |
535.803.583 |
41,43 |
Italia |
63.296.700 |
12,02 |
450.321.928 |
3,37 |
Ấn Độ |
43.415.118 |
17,74 |
315.858.153 |
-7,47 |
Singapore |
37.069.932 |
15,6 |
263.557.931 |
11,95 |
Anh |
17.368.352 |
6,44 |
142.211.612 |
1,84 |
Indonesia |
21.944.804 |
4,77 |
138.456.991 |
6,3 |
Thụy Sỹ |
20.816.873 |
13,69 |
135.117.645 |
9,18 |
Thụy Điển |
22.546.232 |
96,47 |
135.026.154 |
-6,96 |
Pháp |
16.416.486 |
-6,04 |
123.620.629 |
-12,94 |
Hồng Kông (TQ) |
13.252.420 |
-1,95 |
108.168.850 |
-44,4 |
Hà Lan |
12.072.561 |
-25,24 |
104.637.059 |
0,75 |
Philippines |
13.611.514 |
-7,82 |
97.752.988 |
90,67 |
Nga |
1.965.670 |
-16,06 |
94.194.085 |
79,31 |
Phần Lan |
10.088.306 |
13,53 |
92.680.190 |
-27,34 |
Áo |
8.512.431 |
0,86 |
73.422.868 |
17,61 |
Tây Ban Nha |
12.041.522 |
48,14 |
70.826.737 |
9,65 |
Mexico |
8.748.216 |
15,73 |
69.681.959 |
10,29 |
Séc |
6.783.784 |
58,72 |
49.664.154 |
87,72 |
Đan Mạch |
4.111.913 |
-4,16 |
49.448.067 |
15,67 |
Israel |
8.024.432 |
-16,77 |
46.281.799 |
44,46 |
Hungary |
6.762.511 |
43,78 |
46.181.764 |
122,72 |
Ba Lan |
5.620.494 |
35,31 |
38.100.098 |
38,95 |
Australia |
3.216.079 |
-51,65 |
36.362.754 |
3,2 |
Bỉ |
3.726.778 |
15,66 |
36.111.036 |
10,99 |
Na Uy |
3.322.618 |
-44,27 |
33.166.612 |
-10,1 |
Canada |
3.249.806 |
-33,44 |
31.922.731 |
-19,99 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.796.750 |
-20,64 |
27.010.786 |
-31,12 |
Ireland |
3.568.638 |
-3,4 |
26.539.339 |
3,99 |
Brazil |
3.756.773 |
66,9 |
14.047.671 |
37,56 |
Ukraine |
442.584 |
380,98 |
8.918.140 |
50,53 |
New Zealand |
515.152 |
-35,71 |
8.755.666 |
168,55 |
Belarus |
558.980 |
-22,11 |
3.054.506 |
-8,96 |
Nam Phi |
53.552 |
-93,79 |
1.752.219 |
-87,39 |
U.A.E |
254.522 |
12,07 |
1.627.053 |
20,17 |
Nguồn tin: vinanet.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn