Đây là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch trong số các nhóm hàng nhập khẩu của Việt Nam (xếp sau nhóm hàng máy vi tính, điện tử).
Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp nhiều nhất các loại máy móc thiết bị, phụ tùng cho Việt Nam, với gần 2,53 tỷ USD, chiếm 33,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của cả nước, tăng 0,02% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc, với trên 1,45 tỷ USD, chiếm trên 19,1%, giảm 37,9%; Tiếp đến thị trường Nhật Bản gần 1,08 tỷ USD, chiếm 14,2%, tăng 2,6%; Bên cạnh đó, máy móc nhập từ Đài Loan trị giá 341,65 triệu USD, tăng 13,6%; Đức 407,83 triệu USD, tăng 60,7%; Mỹ 214,1 triệu USD, tăng 7,6%.
Đáng chú ý là nhập khẩu máy móc quý 1 năm nay từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó rất nhiều thị trường tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: Nga tăng 303,6%, đạt 72,34 triệu USD; Ukraine tăng 256,6%, đạt 7,25 triệu USD; Séc tăng 210,7%, đạt 24,6 triệu USD; Hungari tăng 171,5%, đạt 25,04 triệu USD; NewZealand tăng 166%, đạt 3,4 triệu USD; Philippines tăng 132,5%, đạt 33,79 triệu USD; Bỉ tăng 125,6%, đạt 18,85 triệu USD; Đan Mạch tăng 102,8%, đạt 17,73 triệu USD.
Ngược lại, máy móc nhập khẩu sụt giảm mạnh nhất từ thị trường Nam Phi, giảm 92% so với cùng kỳ, đạt 0,51 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn giảm mạnh ở một số thị trường như: Phần Lan, Belurus; Hồng Kông, Israel và Na Uy với mức giảm tương ứng 65,2%, 48,7%, 47%, 44,9% và 44,5% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị quý 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T3/2018 |
% tăng giảm so với T2/2018 |
Quý 1/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK |
2.719.612.187 |
37,9 |
7.568.597.026 |
-6,23 |
Trung Quốc |
820.597.315 |
24,33 |
2.526.716.158 |
0,02 |
Hàn Quốc |
509.693.548 |
39,75 |
1.446.783.070 |
-37,93 |
Nhật Bản |
422.334.906 |
43,36 |
1.076.528.165 |
2,6 |
Đức |
162.254.127 |
72,94 |
407.829.766 |
60,65 |
Đài Loan |
138.495.726 |
69,74 |
341.649.713 |
13,56 |
Mỹ |
86.658.110 |
107,76 |
214.095.194 |
7,56 |
Thái Lan |
86.738.097 |
55,77 |
210.995.084 |
4,2 |
Malaysia |
52.149.883 |
-9,2 |
169.613.811 |
77,03 |
Italia |
50.539.111 |
3,93 |
157.828.951 |
11,28 |
Ấn Độ |
52.180.444 |
72,71 |
122.040.774 |
-24,35 |
Singapore |
30.474.043 |
56,02 |
92.174.590 |
21,93 |
Nga |
24.187.547 |
-45,27 |
72.341.707 |
303,63 |
Anh |
17.714.637 |
16,13 |
54.215.600 |
11,15 |
Thụy Sỹ |
18.876.243 |
114,14 |
50.380.603 |
11,7 |
Pháp |
15.391.427 |
46,97 |
45.605.038 |
-9,51 |
Indonesia |
17.896.426 |
38,63 |
43.925.872 |
-12,58 |
Hồng Kông |
13.748.136 |
28,39 |
41.162.063 |
-46,95 |
Hà Lan |
19.050.634 |
162,02 |
37.248.600 |
22,32 |
Thụy Điển |
15.861.693 |
201,77 |
34.239.497 |
-24,41 |
Philippines |
13.897.687 |
32,21 |
33.787.393 |
132,49 |
Mexico |
9.632.622 |
13,72 |
28.008.706 |
39,38 |
Hungary |
5.990.976 |
-13,05 |
25.041.406 |
171,52 |
Séc |
11.285.560 |
192,26 |
24.598.967 |
210,73 |
Phần Lan |
2.870.915 |
-70,04 |
22.377.618 |
-65,23 |
Tây Ban Nha |
11.191.528 |
124,18 |
21.966.680 |
-2,91 |
Áo |
6.419.636 |
-9,34 |
19.530.420 |
-24 |
Bỉ |
11.186.573 |
232,39 |
18.852.991 |
125,63 |
Đan Mạch |
10.154.206 |
135,33 |
17.731.322 |
102,83 |
Ba Lan |
4.582.327 |
48,34 |
15.012.810 |
52,41 |
Australia |
3.146.443 |
-18,48 |
12.609.248 |
23,52 |
Canada |
7.154.112 |
499,76 |
11.857.866 |
-9,1 |
Na Uy |
4.215.661 |
586,1 |
11.409.378 |
-44,54 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
3.445.539 |
33,71 |
9.407.753 |
-42,37 |
Israel |
3.583.073 |
151,91 |
7.799.550 |
-44,88 |
Ukraine |
516.459 |
-90,52 |
7.251.258 |
256,64 |
Ireland |
3.142.769 |
59,51 |
6.476.263 |
-31,66 |
New Zealand |
1.018.799 |
51,63 |
3.402.171 |
166,19 |
Brazil |
1.543.563 |
192,46 |
2.764.921 |
50,31 |
Belarus |
277.717 |
-47,61 |
951.019 |
-48,67 |
Nam Phi |
431.731 |
1,594,33 |
505.691 |
-92,1 |
U.A.E |
152.683 |
-19,75 |
478.118 |
7,84 |
Nguồn tin: vinanet.vn
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn