Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 11/2017 tăng 24,7% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 10/2017, đạt 145/335 tấn, trị giá 212,92 triệu USD.
Tính chung 11 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1,22 triệu tấn với trị giá trên 2,01 tỷ USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 39% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016.
Giá xuất khẩu bình quân cao su của Việt Nam trong 11 tháng năm 2017 tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2016 lên 1.655 USD/tấn. Tính riêng tháng 11/2017, giá xuất khẩu cao su giảm 4,6% so với tháng 10/2017 và giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2016, đạt bình quân 1.465 USD/tấn; trong đó, cao su xuất sang Phần Lan được giá nhất 2.080 USD/tấn, tăng rất mạnh 53,4% so với 11 tháng đầu năm ngoái; xuất sang thị trường Pháp cũng tăng mạnh 35,8% so với cùng kỳ, đạt 1.936 USD/tấn; xuất sang Nhật Bản tăng 30,3%, đạt 1.975 USD/tấn; Ngược lại, giá cao su xuất sang thị trường Bỉ chỉ đạt mức 1.404 USD/tấn, vẫn tăng 32,3% so với cùng kỳ, nhưng đây là mức gía xuất khẩu thấp nhất trong tất cả các thị trường nhập khẩu.
Trung Quốc vẫn đứng đầu về tiêu thụ cao su của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 785.807 tấn, trị giá đạt 1,29 tỷ USD, tăng 19% về lượng và tăng 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016. Đáng chú ý, Trung Quốc chiếm tới 64% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.
Thị trường lớn thứ 2 là Malaysia chiếm 5,6% trong tổng lượng và chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch, đạt 67.633 tấn, trị giá 104,93 triệu USD (giảm 27% về lượng và giảm 8,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016); tiếp sau đó là thị trường Ấn Độ đạt 47.137 tấn, trị giá 78,36 triệu USD (giảm mạnh 43,7% về lượng và giảm 30% về kim ngạch).
Xuất khẩu cao su sang các nước EU nói chung đạt 90.345 tấn, trị giá 154,88 triệu USD, chiếm 7,4% trong tổng lượng và chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước (tăng 14,8% về lượng và tăng mạnh 52,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái). Xuất sang các nước Đông Nam Á đạt 81.480 tấn, trị giá 127,55 triệu USD, chiếm 6,7% trong tổng lượng và chiếm 6,3% tổng kim ngạch, giảm 21% về lượng và giảm 1% về kim ngạch.
Trong số 28 thị trường xuất khẩu cao su chủ yếu 11 tháng đầu năm nay, thì chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang Ucraina tăng mạnh nhất, tăng 130% về lượng và tăng 186% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 322 tấn, trị giá 583.199 USD; bên cạnh đó, xuất khẩu sang Hồng Kông vũng tăng mạnh 27% về lượng và tăng 78,6% về kim ngạch; xuất sang Bỉ tăng 38,7% về lượng và tăng 83,4% về kim ngạch.
Xuất khẩu cao su 11 tháng đầu năm 2017 - ĐVT: USD
Thị trường |
11T/2017 |
(%) 11T/2017 so với cùng kỳ |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng kim ngạch |
1.215.402 |
2.011.137.121 |
8,38 |
39 |
Trung Quốc |
785.807 |
1.287.138.437 |
19,05 |
51,77 |
Malaysia |
67.633 |
104.930.285 |
-27,08 |
-8,83 |
Ấn Độ |
47.137 |
78.362.621 |
-43,7 |
-29,9 |
Hàn Quốc |
40.535 |
74.976.407 |
17,14 |
58,45 |
Đức |
33.648 |
60.743.621 |
5,43 |
44,71 |
Mỹ |
31.961 |
49.731.313 |
4,49 |
32,04 |
Đài Loan |
25.271 |
45.497.369 |
4,59 |
35,76 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
22.475 |
37.570.225 |
16,33 |
54,49 |
Italia |
14.613 |
24.255.965 |
28,24 |
76 |
Indonesia |
13.607 |
22.236.996 |
31,6 |
65,28 |
Hà Lan |
13.329 |
21.879.914 |
42,31 |
73,31 |
Nhật Bản |
10.778 |
21.285.394 |
7,02 |
39,46 |
Tây Ban Nha |
11.694 |
19.967.635 |
-0,38 |
33,65 |
Brazil |
9.543 |
14.685.367 |
-26,67 |
1,92 |
Bỉ |
8.212 |
11.527.294 |
38,69 |
83,44 |
Nga |
6.022 |
10.343.095 |
-18,4 |
5 |
Canada |
4.021 |
7.208.286 |
1,64 |
26,66 |
Pháp |
3.112 |
6.026.315 |
10,16 |
49,56 |
Pakistan |
3.644 |
5.884.488 |
-18,82 |
2,57 |
Séc |
1.999 |
3.533.869 |
15,35 |
58,04 |
Achentina |
1.871 |
3.404.785 |
-1,63 |
39,29 |
Hồng Kông |
1.720 |
3.180.217 |
27,22 |
78,55 |
Mexico |
1.598 |
2.799.885 |
15,8 |
46,03 |
Anh |
1.377 |
2.590.231 |
-21,85 |
17,83 |
Phần Lan |
1.089 |
2.264.934 |
0 |
53,35 |
Thụy Điển |
1.272 |
2.090.006 |
-23,97 |
-5,33 |
Ucraina |
322 |
583.199 |
130 |
186,16 |
Singapore |
240 |
379.745 |
53,85 |
68,2 |