Xuất khẩu sang Đức: Điện thoại đứng đầu về kim ngạch

Thứ năm - 09/08/2018 04:20
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng duy nhất xuất sang Đức đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm 30,4% tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều Việt Nam - Đức 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 5,18 tỷ USD.

Trong đó, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức đạt 3,49 tỷ USD, tăng 10,6%; nhập khẩu từ thị trường này đạt 1,68 tỷ USD, tăng 13,9%. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Đức 1,81 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
Điện thoại và linh kiện là nhóm hàng duy nhất xuất sang Đức đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, chiếm 30,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 1,06 tỷ USD, tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng sau nhóm hàng chủ đạo điện thoại và linh kiện là một số nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Nhóm giày dép đạt 460,02 triệu USD, chiếm 13,2%, giảm 6,5%; nhóm hàng dệt may đạt 375,2 triệu USD, chiếm 10,7%, tăng 12,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 301,17 triệu USD, chiếm 8,6%, tăng 32,3%; cà phê 248,25 triệu USD, chiếm 7,1%, giảm 17,3%; máy móc thiết bị 192,02 triệu USD, chiếm 5,5%, tăng 10,2%
Trong 6 tháng đầu năm nay, phần lớn các nhóm hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức đều đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, các nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Chè tăng 139,5%, đạt 1,17 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 94%, đạt 13,31 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 56,3%, đạt 4,57 triệu USD; hạt điều tăng 39,7%, đạt 53,42 triệu USD; kim loại thường tăng 34,3%, đạt 7,02 triệu USD.
Ngược lại, các nhóm hàng sụt giảm mạnh về kim ngạch gồm có: Giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 42,4%, đạt 0,81 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 36,3%, đạt 3,44 triệu USD; hạt tiêu giảm 32,3%, đạt 19,11 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 6 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng T6/2018 +/- so với T5/2018 (%) 6T/2018 +/- so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch XK 640.399.601 5,99 3.493.508.643 10,63
Điện thoại các loại và linh kiện 210.035.513 26,79 1.061.478.094 23,34
Giày dép các loại 78.581.540 -23,31 460.022.278 -6,49
Hàng dệt, may 86.961.319 22,42 375.204.112 12,41
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 60.049.692 16,54 301.170.801 32,28
Cà phê 39.530.366 18,53 248.250.420 -17,33
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 32.517.429 -6,1 192.016.839 10,24
Hàng thủy sản 15.818.763 -10,28 94.606.327 27
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù 12.546.513 -19,39 84.676.111 -0,85
Sản phẩm từ chất dẻo 9.436.770 -10,64 60.998.124 7,12
Phương tiện vận tải và phụ tùng 7.349.007 -0,79 58.070.218 14,45
Hạt điều 11.362.137 0,3 53.421.146 39,72
Gỗ và sản phẩm gỗ 5.911.697 17,14 53.045.429 -10,18
Sản phẩm từ sắt thép 8.324.853 -4,36 51.589.495 23,29
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 5.590.582 -15,42 33.407.590 5,99
Cao su 5.261.881 6 28.060.241 -7,59
Hạt tiêu 2.809.133 -24,74 19.108.254 -31,25
Sản phẩm từ cao su 2.992.863 55,23 16.376.330 10,36
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 2.008.986 -5,65 15.346.449 8
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 2.313.852 -18,41 13.306.536 94,08
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1.078.510 -40,02 10.141.205 -1,69
Hàng rau quả 1.406.855 -19,22 7.577.141 28,84
Kim loại thường khác và sản phẩm 782.376 -47,63 7.023.824 34,29
Sản phẩm gốm, sứ 504.514 -25,57 5.096.406 17,02
Sản phẩm hóa chất 423.964 -15,99 4.570.435 56,33
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 324.782 38,92 3.435.722 -36,27
Sắt thép các loại   -100 2.795.730 13,61
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 487.154 -2,03 2.331.314 -11,36
Chè 205.890 0,28 1.172.877 139,49
Giấy và các sản phẩm từ giấy 154.636 92,95 809.716 -42,35

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

 Tags: linh kiện

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi