Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc 02 tháng đầu năm 2018

Thứ tư - 28/03/2018 23:09
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong tháng 1/2018

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 1/ 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 600 triệu USD (tăng 57% so với tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 305 triệu USD, tăng 40%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt hơn 290 triệu USD, tăng 79% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Đơn vị tính: USD
 

Mặt hàng T1/2017 T1/2018 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK 217.124.105  304.776.574 40
Dầu thô 12.497.120  58.567.030 369
Điện thoại các loại và linh kiện 33.768.002  37.708.670 12
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện 24.418.934  33.324.996 36
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác 12.487.691  22.253.545 78
Hàng dệt. may 17.594.492  18.320.916 4
Giày dép các loại 16.319.411  18.232.661 12
Hàng thủy sản 8.403.849  17.183.180 104
Gỗ và sản phẩm gỗ 13.763.657  14.678.409 7
Sản phẩm từ sắt thép 2.395.232  12.036.547 403
Hạt điều 8.294.178  8.151.132 -2
Cà phê 2.665.607  4.768.014 79
Sản phẩm từ chất dẻo 3.565.228  4.650.247 30
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 2.634.254  4.295.508 63
Kim loại thường khác và sản phẩm 5.160.713  4.000.287 -22
Sắt thép các loại 4.366.860  3.738.096 -14
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù 3.097.237  3.258.837 5
Hàng rau quả 1.942.372  2.855.020 47
Sản phẩm hóa chất 1.684.716  2.620.631 56
Phương tiện vận tải và phụ tùng 5.567.614  2.596.892 -53
Giấy và các sản phẩm từ giấy 2.523.558  2.549.873 1
Đồ chơi. dụng cụ thể thao và bộ phận 2.342.606  2.284.709 -2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 990.756  1.826.977 84
Hạt tiêu 1.214.625  1.307.967 8
Sản phẩm gốm. sứ 1.017.123  1.218.288 20
Nguyên phụ liệu dệt. may. da. giày 795.809  1.149.070 44
Sản phẩm mây. tre. cói và thảm 758.435  1.092.535 44
Sản phẩm từ cao su 1.122.679  980.972 -13
Dây điện và dây cáp điện 167.204  697.979 317
Đá quý. kim loại quý và sản phẩm 784.549  545.777 -30
Chất dẻo nguyên liệu 55.188  510.697 825
Gạo 410.625  396.693 -3
Clanhke và xi măng 79.505  73.520 -8
Các mặt hàng khác 24.234.276  16.900.899 -30
 
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng T1/2017 T1/2018 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK 161.836.439  290.424.589 79
Kim loại thường khác 29.468.627  57.323.766 95
Lúa mì 26.138.457  46.481.950 78
Quặng và khoáng sản khác 4.408.722  24.013.423 445
Phế liệu sắt thép 8.340.330  22.496.228 170
Bông các loại 1.786.038  9.607.386 438
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 2.793.461  6.025.969 116
Hàng rau quả 1.145.198  5.902.467 415
Sản phẩm hóa chất 3.067.989  5.041.208 64
Dược phẩm 3.705.714  3.409.171 -8
Sắt thép các loại 175.607  2.556.736 1356
Chất dẻo nguyên liệu 1.542.089  2.226.378 44
Sữa và sản phẩm sữa 5.831.849  1.935.299 -67
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 1.322.861  1.738.651 31
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1.837.772  1.518.444 -17
Dầu mỡ động thực vật 30.272  834.618 2657
Chế phẩm thực phẩm khác 541.623  650.523 20
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 288.125  500.745 74
Gỗ và sản phẩm gỗ 364.348  464.925 28
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 599.818  403.762 -33
Hóa chất 198.441  360.821 82
Sản phẩm từ sắt thép 135.532  285.195 110
Các mặt hàng còn lại 68.113.566  96.646.924 42
 
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong hai tháng đầu năm 2018
 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.
 
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng 2T/2017 2T/2018 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch XK 403.534.059  589.962.052 46,2%
Điện thoại các loại và linh kiện 71.156.352  142.476.866 100,2%
Dầu thô 10.939.672  86.775.145 693,2%
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 45.598.642  50.493.905 10,7%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 28.185.573  38.479.553 36,5%
Giày dép các loại 31.108.494  30.969.663 -0,4%
Hàng dệt, may 26.476.468  29.875.147 12,8%
Hàng thủy sản 18.326.527  25.996.556 41,9%
Sản phẩm từ sắt thép 6.066.782  24.324.760 300,9%
Gỗ và sản phẩm gỗ 21.750.734  23.562.358 8,3%
Hạt điều 11.924.520  11.073.752 -7,1%
Sản phẩm từ chất dẻo 5.744.840  7.284.850 26,8%
Cà phê 5.750.341  7.023.924 22,1%
Sắt thép các loại 9.779.149  6.670.155 -31,8%
Kim loại thường khác và sản phẩm 8.281.371  6.430.865 -22,3%
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 4.791.147  6.401.743 33,6%
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 4.008.869  6.022.616 50,2%
Phương tiện vận tải và phụ tùng 15.525.732  5.612.555 -63,8%
Hàng rau quả 2.906.879  4.230.469 45,5%
Giấy và các sản phẩm từ giấy 4.993.313  4.091.188 -18,1%
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 3.879.400  3.973.413 2,4%
Sản phẩm hóa chất 3.332.376  3.871.746 16,2%
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 1.678.545  2.886.427 72,0%
Dây điện và dây cáp điện 342.974  2.455.723 616,0%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1.906.451  2.337.318 22,6%
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 1.338.299  2.063.815 54,2%
Sản phẩm gốm, sứ 1.497.932  1.935.520 29,2%
Hạt tiêu 1.396.863  1.743.253 24,8%
Sản phẩm từ cao su 1.637.337  1.699.605 3,8%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1.806.550  1.522.193 -15,7%
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 33.431  746.145 2131,9%
Chất dẻo nguyên liệu 905.295  731.278 -19,2%
Gạo 778.714  589.209 -24,3%
Clanhke và xi măng 1.418.636  119.498 -91,6%
Hàng khác 48.265.851  45.490.839 -5,7%
 
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 186 triệu USD (tương đương 46,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chính là do kim ngạch xuất khẩu dầu thô trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh khoảng gần 76 triệu USD (tương đương 693,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 28% so với cùng kỳ 2017.
 
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn có sự đóng góp lớn của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (bằng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu); mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (bằng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu) và mặt hàng giày dép các loại (bằng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Bên cạnh đó, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 2000% so với cùng kỳ năm 2017, Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như: dây điện và dây cáp điện (tăng 616%), sản phẩm từ sắt thép (tăng 300%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 72%).
 
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
 
Đơn vị tính: USD
 
Mặt hàng 2T/2017 2T/2018 Tăng/giảm (%)
Kim ngạch NK 379.742.712  442.988.391 16,7%
Kim loại thường khác 68.199.107  94.517.823 38,6%
Than đá 71.818.858  81.413.119 13,4%
Lúa mì 47.721.583  53.546.693 12,2%
Quặng và khoáng sản khác 4.869.389  42.160.280 765,8%
Phế liệu sắt thép 12.137.092  24.100.784 98,6%
Bông các loại 6.656.687  11.339.447 70,3%
Hàng rau quả 2.573.935  10.018.229 289,2%
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 6.031.578  9.885.540 63,9%
Sản phẩm hóa chất 5.985.192  6.885.460 15,0%
Sắt thép các loại 1.561.500  4.883.936 212,8%
Dược phẩm 8.643.124  4.833.930 -44,1%
Chất dẻo nguyên liệu 2.689.037  3.791.647 41,0%
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 3.129.299  2.447.756 -21,8%
Sữa và sản phẩm sữa 10.716.713  2.325.957 -78,3%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 4.382.249  2.157.057 -50,8%
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 1.517.422  1.427.641 -5,9%
Dầu mỡ động thực vật 578.505  834.854 44,3%
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 1.542.176  745.566 -51,7%
Chế phẩm thực phẩm khác 1.465.009  696.841 -52,4%
Sản phẩm từ sắt thép 27.341  690.895 2427,0%
Gỗ và sản phẩm gỗ 577.398  561.662 -2,7%
Hóa chất 575.659  422.463 -26,6%
Hàng khác 116.343.859  83.300.811 -28,4%
 
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 63 triệu USD (tương đương 17%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là kim loại thường khác (chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu); than đá (chiếm 18%) và lúa mỳ (chiếm 12%). Ngoài ra, một số mặt hàng có mức nhập khẩu tăng mạnh như: sản phầm từ sắt thép (tăng 2427%), quặng và khoáng sản khác (tăng 766%), hàng rau quả (tăng 289%).
 
Bên cạnh đó, các mặt hàng phục vụ cho sản xuất cũng đều có mức tăng kim ngạch đáng kể như phế liệu sắt thép (tăng 99%), bông các loại (tăng 70%), chất dẻo nguyên liệu (tăng 41%)…

Nguồn tin: www.moit.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi