Nhập khẩu sản phẩm sắt thép tăng gần 20% kim ngạch

Thứ tư - 24/10/2018 00:55
 Theo thống kê sơ sộ của Tổng cục Hải quan, sản phẩm sắt thép nhập khẩu về Việt Nam 9 tháng đầu năm 2018 tăng 19,9% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 2,64 tỷ USD. Riêng tháng 9/2018 giảm 6,2% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 21,5% so với tháng 9/2017.

 

Việt Nam nhập khẩu sản phẩm sắt thép nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc chiếm 42,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,12 tỷ USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sản phẩm sắt thép cho Việt Nam đạt 488,71 triệu USD, chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng nhẹ 0,3% so với cùng kỳ. Đứng thứ 3 là thị trường Nhật Bản chiếm 16,2%, đạt 427,99 triệu USD, tăng 18,9%.
Sản phẩm sắt thép nhập khẩu thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 223,08 triệu USD, tăng 9,2%. Sản phẩm sắt thép nhập khẩu thị trường EU chỉ chiếm 5,4%, đạt 141,22 triệu USD, tăng 20,4%. 
Trong 9 tháng đầu năm nay, chỉ có 4 thị trường nhập khẩu sản phẩm sắt thép bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đó là: Philipines giảm 77,9%, đạt 2,87 triệu USD; Nga giảm 25,9%, đạt 2,81 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 3,6%, đạt 5,2 triệu USD và Pháp giảm 2%, đạt 11,68 triệu USD.
Trong số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đáng chú ý nhập khẩu từ thị trường Áo, mặc dù chỉ đạt 11,82 triệu USD nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 310%. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Ukraine tăng 188%, đạt 3,97 triệu USD; Bỉ tăng 108%, đạt 4,07 triệu USD; Đan Mạch tăng 104%, đạt 6,56 triệu USD; Thụy Điển tăng 93%, đạt 3,99 triệu USD; Ba Lan tăng 84,8%, đạt 2,94 triệu USD.
 
Nhập khẩu sản phẩm sắt thép 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường T9/2018 % tăng giảm so với T8/2018 9T/2018 % tăng giảm so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch NK 311.923.645 -6,24 2.638.445.082 19,88
Trung Quốc 139.400.930 -5,93 1.116.464.303 35,09
Hàn Quốc 60.332.095 5,31 488.713.880 0,34
Nhật Bản 46.022.210 -2,28 427.986.896 18,89
Thái Lan 15.884.663 -6,55 141.664.206 19,85
Đài Loan (TQ) 11.190.787 -41,67 110.887.020 12,19
Đức 4.136.299 -25,43 47.438.149 6,66
Mỹ 4.079.002 -30,13 39.930.725 3,54
Malaysia 5.101.395 -10,54 36.366.264 7,43
Indonesia 3.957.086 47,07 25.393.658 11,25
Italia 2.712.440 15,97 22.556.924 9,85
Ấn Độ 2.607.362 42,67 21.350.980 28,3
Singapore 2.469.742 41,65 16.785.178 1,72
Hà Lan 841.245 -17,24 15.284.497 1,97
Áo 1.864.187 -10,38 11.816.539 310,34
Pháp 1.123.221 51,19 11.677.730 -2,05
Anh 686.285 -36,46 9.689.036 16,47
Thụy Sỹ 704.286 -19,63 8.479.033 3,26
Na Uy 154.369 -89,2 6.565.721 29,82
Đan Mạch 210.074 -85,51 6.556.814 104,02
Hồng Kông (TQ) 631.873 -9,9 5.607.202 15,93
Tây Ban Nha 519.547 -21,47 5.195.157 -3,58
Bỉ 362.024 24,96 4.071.493 108,07
Thụy Điển 495.019 -49,52 3.990.562 93,05
Ukraine 767.667 -53,82 3.965.437 187,97
Ba Lan 390.550 70,07 2.938.923 84,84
Philippines 305.392 -27,49 2.872.268 -77,87
Nga 316.170   2.810.816 -25,86
Australia 323.465 65,87 2.421.153 19,32
Canada 519.232 111,77 1.845.985 0,17

Nguồn tin: www.asemconnectvietnam.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Gian hàng

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi